Nghỉ ốm đau là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội. Thời gian nghỉ ốm đau tùy thuộc vào từng trường hợp bệnh của người lao động.
Nghỉ ốm ngắn ngày là bao nhiêu ngày?
Câu hỏi: Chào HieuLuat, tôi có câu hỏi mong được giải đáp như sau: Tôi là người lao động cho một công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Tôi nghỉ ốm và muốn biết thời gian nghỉ ốm ngắn ngày được hưởng chế độ ốm đau là bao lâu? Xin cảm ơn.
Chào bạn, dựa trên thông tin bạn cung cấp và quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi giải đáp cho bạn như sau:
Trước hết, nghỉ ốm đau là một chế độ của bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014). Khi người lao động bị ốm thì được nghỉ chế độ ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ ốm ngắn ngày hưởng chế độ ốm đau của người lao động như sau:
Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
…
Theo đó, thời gian nghỉ chế độ ốm đau ngắn ngày đối với người lao động phụ thuộc vào thời gian người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và công việc mà người lao động đang làm (làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm …hay làm công việc bình thường).
Vậy nên, cụ thể thời gian nghỉ ốm ngắn ngày hưởng chế độ ốm đau đối với từng đối tượng người lao động như sau:
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc | Thời gian nghỉ ốm đau (ngắn ngày) tối đa của người lao động làm công việc bình thường | Thời gian nghỉ ốm đau (ngắn ngày) tối đa của người lao động làm nghề/công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm... |
Dưới 15 năm | 30 ngày | 40 ngày |
Từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm | 40 ngày | 50 ngày |
Từ đủ 30 năm trở lên | 60 ngày | 70 ngày |
Lưu ý: Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Như vậy, tuỳ thuộc thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của bạn mà thời gian được nghỉ hưởng chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội cũng khác nhau.
Do chúng tôi chưa có thông tin về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của bạn và công việc cụ thể bạn đang làm nên đối chiếu với những giải đáp của chúng tôi ở trên, bạn có đáp án cụ thể cho trường hợp của mình.
Người lao động có thể được nghỉ ốm đau ngắn ngày hoặc dài ngày (Ảnh minh họa)
Nghỉ ốm dài ngày là bao nhiêu ngày?
Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi đang là người lao động cho một công ty thương mại. tôi đang điều trị bệnh Gút tại bệnh viện và bác sĩ có nói với tôi là thời gian điều trị bệnh này không phải là ngắn. Do đó, tôi có dự định nghỉ ốm đau để chữa trị. Tôi thắc mắc về thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau dài ngày là bao lâu? Xin chân thành cảm ơn.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi giải đáp như sau:
Để được hưởng chế độ nghỉ ốm đau dài ngày của bảo hiểm xã hội thì loại bệnh mà người lao động mắc phải phải thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành tại Thông tư 46/2016/TT-BYT.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đang mắc bệnh Gút. Đây cũng là một loại bệnh có thể được nghỉ dài ngày hưởng chế độ ốm đau nếu bệnh Gút của bạn có mã bệnh theo ICD 10 (bảng phân loại quốc tế bệnh tật) là M10. Để biết chính xác mã bệnh của mình bạn có thể hỏi bác sĩ đang điều trị cho bạn để có được thông tin chính xác.
Trường hợp nếu bệnh mà bạn đang điều trị thuộc danh mục bệnh điều trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế thì thời gian bạn được nghỉ để chữa trị bệnh, hưởng chế độ ốm đau dài ngày của bảo hiểm xã hội được quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Theo đó, trường hợp bệnh Gút của bạn thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế thì thời gian tối đa bạn được nghỉ điều trị bệnh hưởng chế độ ốm đau là 180 ngày. Nếu quá thời gian này mà bạn vẫn phải tiếp tục điều trị thì thời gian nghỉ tiếp theo của bạn tối đa bằng thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Bạn có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 05 tháng, mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày. Thời gian hưởng chế độ ốm đau tối đa của bạn như sau:
- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
- Trường hợp sau khi hưởng hết thời hạn 180 ngày mà bạn vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng 05 tháng.
Kết luận: Thời gian nghỉ ốm đau dài ngày hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tối đa là 180 ngày. Người lao động nghỉ ốm đau dài ngày là những người lao động mắc các bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. Nếu hết thời gian tối đa được nghỉ mà người lao động vẫn cần tiếp tục nghỉ làm để điều trị bệnh thì thời gian nghỉ tiếp theo tối đa bằng thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng chế độ ốm đau là bao nhiêu?
Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi có câu hỏi mong được giải đáp: Mức hưởng khi nghỉ chế độ ốm đau của người lao động là bao nhiêu? Xin cảm ơn.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi giải đáp như sau:
Trước hết, chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng trong trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Trường hợp người lao động nghỉ ốm đau ngắn ngày (quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Lưu ý: Người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Trong trường hợp người lao động nghỉ ốm đau dài ngày (khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
- Mức hưởng trong thời gian nghỉ 180 ngày:
- Mức hưởng cho khoảng thời gian vượt quá 180 ngày:
Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc | Mức hưởng chế độ ốm đau cho phần thời gian vượt quá 180 ngày |
Dưới 15 năm | 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
Từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm | 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
Từ đủ 30 năm trở lên | 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
Từ đó có thể thấy, mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động nghỉ dài ngày là tổng của mức hưởng trong thời gian 180 ngày nghỉ và mức hưởng của thời gian vượt quá 180 ngày như chúng tôi đã nêu ở trên.
Trên đây là giải đáp thắc mắc về nghỉ ốm ngắn ngày là bao nhiêu ngày? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
>> Tính tiền nghỉ hưởng chế độ ốm đau thế nào?
>> Thủ tục hưởng chế độ ốm đau thế nào?