hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 05/02/2024
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Nghỉ việc sau Tết, người lao động được nhận những khoản tiền nào?

Sau Tết, không ít trường hợp người lao động thay đổi chỗ làm. Như vậy, khi nghỉ việc người lao động (NLĐ) có thể nhận được những khoản tiền nào?

Mục lục bài viết
  • Nghỉ việc sau Tết, nhận được những khoản tiền nào?
  • Khi nào NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Câu hỏi: Tôi kí hợp đồng lao động với công ty 3 năm, tôi đã viết đơn xin nghỉ việc theo đúng quy định là trước 30 ngày. Vậy tôi có thể nhận được những khoản tiền nào khi nghỉ việc?

Chào bạn, nếu bạn xin nghỉ việc theo đúng quy trình, bạn có thể nhận tiền trợ cấp và một số khoản tiền khác theo quy định của bộ Luật Lao động 2019.

Nghỉ việc sau Tết, nhận được những khoản tiền nào?

1. Tiền lương chưa được thanh toán

Căn cứ quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động sẽ được thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mình, trong đó bao gồm cả tiền lương của những ngày làm việc mà chưa được trả.

Khoản 1 Điều này cũng quy định thời hạn chi trả là 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp công ty chấm dứt hoạt động; thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; chia, tách, hợp nhất hoặc do thiên tai, dịch bệnh… thì được kéo dài thời hạn trả nhưng không quá 30 ngày.

2. Tiền trợ cấp thôi việc

Tiền trợ cấp thôi việc sẽ được chi trả cho người lao động làm việc thường xuyên cho công ty từ đủ 12 tháng trở lên khi nghỉ việc (Điều 46 Bộ luật Lao động 2019)

Tiền trợ cấp thôi việc thường được doanh nghiệp chi trả cùng với tiền lương khi người lao động chấm dứt hợp đồng.

3. Tiền phép năm chưa nghỉ hết

Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có từ 12 - 16 ngày phép mỗi năm phụ thuộc từng công việc nhất định.

“Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Tiền trợ cấp thất nghiệp

Nếu người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động và nghỉ việc đúng quy trình có thể làm hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp phải được gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm mới được cơ quan BHXH chi trả khoản trợ cấp này.

Ngoài ra theo khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động NLĐ được người sử dụng lao động:

- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác…

- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của mình.

nghi viec sau tet duoc huong tro cap gi
Nghỉ việc đúng luật, người lao động sẽ được nhận các khoản trợ cấp theo quy định. (Ảnh minh họa)
 

Khi nào NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Theo Điều 35 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động (NSDLĐ) ít nhất:

- 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn

- 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng;

- 03 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn dưới 12 tháng.

Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều này, người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước nếu thuộc một trong các trường hợp:

1. Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trừ trường hợp chuyển làm công việc khác so với hợp đồng

2. Không được trả lương đầy đủ hoặc trả nhưng không đúng hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng người sử dụng không thể trả lương đúng hạn

3. Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động

4. Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc

5. Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc đang làm có ảnh hưởng xấu tới thai nhi

6. Đủ tuổi nghỉ hưu trừ trường hợp có thỏa thuận khác

7. Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực về công việc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên, người lao động được nghỉ việc tại bất cứ thời điểm nào sau Tết mà không cần báo trước. Lúc này, người lao động vẫn được hưởng đầy đủ quyền lợi liên quan.

Trên đây là giải đáp về vấn đề nghỉ việc sau Tết được hưởng trợ cấp gì? Nếu còn băn khoăn, bạn đọc thể liên hệ với chúng tôi qua hotline  19006192 để được các chuyên gia pháp lý hỗ trợ.

Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X