Người nhận cầm cố tài sản có quyền gì đối với tài sản cầm cố? Đối tượng tài sản được nhận cầm cố là gì? Hợp đồng cầm cố phải công chứng không? Cùng tìm hiểu nhé.
Người nhận cầm cố tài sản có quyền gì với tài sản?
Câu hỏi: Chào Luật sư, xin hỏi người nhận cầm cố tài sản thì có quyền gì đối với tài sản nhận cầm cố?
Luật sư có thể liệt kê chi tiết những quyền đối với tài sản cầm cố mà người nhận cầm cố có được là gì không?
Xin cảm ơn.
Chào bạn, căn cứ Điều 309, Điều 310, Điều 314 Bộ luật Dân sự người nhận cầm cố có quyền gì phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên trong phạm vi luật định và quy định của pháp luật dân sự.
Cụ thể, quyền của bên nhận cầm cố đối với tài sản cầm cố được xác định theo Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 314 gồm:
Có quyền yêu cầu người đang chiếm hữu tài sản cầm cố trái pháp luật/hoặc sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố phải trả lại tài sản đó;
Có quyền xử lý tài sản cầm cố theo cách thức đã được các bên thỏa thuận/hoặc theo quy định pháp luật, ví dụ như bán tài sản cầm cố, nhận tài sản cầm cố để bù trừ cho nghĩa vụ, bán đấu giá tài sản cầm cố…;
Được quyền cho thuê/cho mượn/được khai thác công dụng tài sản cầm cố, đồng thời, được hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố nếu các bên có thỏa thuận:
Tức nếu không được thỏa thuận thì bên nhận cầm cố chỉ được bảo quản tài sản cầm cố mà không được sử dụng hoặc khai thác công dụng từ tài sản cầm cố;
Được thanh toán chi phí hợp lý cho việc bảo quản tài sản cầm cố cho bên cầm cố: Việc thanh toán chi phí, cách tính chi phí do các bên tự thỏa thuận hoặc theo căn cứ thực tế phát sinh;
Như vậy, người nhận cầm cố tài sản có quyền gì là câu hỏi được chúng tôi giải đáp dựa trên quy định tại Điều 314 Bộ luật Dân sự.
Theo đó, bên nhận cầm cố được quyền yêu cầu người đang chiếm hữu/sử dụng tài sản cầm cố trái pháp luật phải trả lại tài sản cầm cố, được xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận…
Đối tượng của cầm cố tài sản là gì?
Câu hỏi: Chào Luật sư, xin hỏi đối tượng tài sản nào được phép mang đi cầm cố tại tiệm cầm đồ?
Khi cầm đồ tài sản mà không có giấy tờ xác nhận thì có nên cầm cố không?
Chào bạn, đối tượng cầm cố tài sản hay tài sản được sử dụng trong hợp đồng cầm cố là những loại tài sản được phép tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật dân sự.
Theo đó, những loại tài sản này gồm: Quyền tài sản, vật, tiền, giấy tờ có giá.
Tuy nhiên, căn cứ Điều 309 Bộ luật Dân sự, tài sản này có đặc điểm nhận diện/đặc tính pháp lý như sau:
Là tài sản có thể giao từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố, tức, có thể di chuyển được vị trí nơi có tài sản, ví dụ như vàng, kim cương, đồng hồ, ô tô…;
Là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố, cũng chính là bên vay tiền hoặc là tài sản của bên thứ ba nhưng bên cầm cố được nhận ủy quyền thực hiện cầm cố hợp pháp tài sản;
Thường, tài sản là bất động sản thì không sử dụng để cầm cố hoặc không được quy định là tài sản được tham gia giao dịch cầm cố theo quy định tại Luật Đất đai, Luật Nhà ở;
Tài sản này được phép tham gia giao dịch hợp pháp, không thuộc trường hợp là tài sản không được phép tham gia giao dịch/cấm giao dịch, ví dụ ma túy, pháo nổ, sừng tê giác… không được là tài sản cầm cố;
Đối chiếu với trường hợp của bạn, hợp đồng cầm cố tài sản là văn bản xác định việc cầm cố đã được giao kết, thực hiện nên nếu không có hợp đồng, bạn rất khó đảm bảo đầy đủ quyền lợi hợp pháp cho mình.
Mặt khác, hợp đồng cầm cố là căn cứ hoặc là giấy tờ xác nhận đã giao tài sản cầm cố từ bên cầm cố cho bên nhận cầm cố và cũng là căn cứ để đòi lại tài sản nếu có tranh chấp.
Như vậy, tài sản cầm cố là những tài sản được quy định tại Bộ luật Dân sự gồm tiền, vật, giấy tờ có giá, quyền tài sản.
Tuy nhiên, không phải mọi tài sản cầm cố đều có thể được sử dụng để cầm cố bởi khi sử dụng là tài sản cầm cố thì tài sản này phải thỏa mãn những đặc tính hợp pháp, có thể bàn giao quyền quản lý, có thể di chuyển được.
Trong thời hạn cầm cố tài sản, người nhận cầm cố tài sản có quyền gì sẽ phụ thuộc vào hợp đồng đã được các bên ký kết, quy định của Bộ luật Dân sự về quyền của bên nhận cầm cố.
Hợp đồng cầm cố tài sản có phải công chứng không?
Câu hỏi: Xin chào Luật sư, xin hỏi, khi thực hiện cầm cố tài sản, chúng tôi đã lập thành hợp đồng, có chữ ký giữa các bên.
Vậy, chúng tôi có cần công chứng hợp đồng này không?
Chào bạn, căn cứ quy định tại Điều 310 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Theo đó, hình thức của hợp đồng cầm cố có thể là văn bản có công chứng hoặc chứng thực hoặc chỉ lập thành văn bản, tùy thuộc loại tài sản cầm cố và nhu cầu các bên.
Nói cách khác, hợp đồng cầm cố tài sản không bắt buộc phải công chứng, trừ luật chuyên ngành của tài sản cầm cố có quy định khác hoặc do các bên thỏa thuận công chứng hợp đồng.
Ví dụ, nếu cầm cố tài sản có giá như chứng chỉ quỹ, quyền sở hữu trí tuệ hoặc xe máy, ô tô… các bên cần thực hiện công chứng để có căn cứ đăng ký giao dịch bảo đảm.
Ngoài ra, công chứng hợp đồng cầm cố cũng là căn cứ để xác định trách nhiệm, quyền hạn cũng như tính hợp pháp, tính có thật trong thỏa thuận của các bên.
Ví dụ khác, đối với những tài sản cầm cố mà có giá trị không lớn hoặc theo sự thỏa thuận, theo sự tin tưởng lẫn nhau của các bên thì việc công chứng hợp đồng cầm cố là theo nhu cầu.
Tuy nhiên, để giảm thiểu rủi ro pháp lý, tăng độ an toàn trong giao dịch, các bên nên lập ít nhất 02 hợp đồng bằng văn bản, có đầy đủ chữ ký của các bên và thể hiện rõ ràng quyền, nghĩa vụ của các bên.
Như vậy, để xác định người nhận cầm cố tài sản có quyền gì cần căn cứ quy định tại Bộ luật Dân sự về quyền của bên nhận cầm cố và thỏa thuận của các bên trong hợp đồng cầm cố.
Trong đó, hợp đồng cầm cố không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật chuyên ngành (luật áp dụng đối với tài sản cầm cố) có quy định khác.
Thực tế cho thấy, các bên nên công chứng hợp đồng cầm cố để đảm bảo tính hợp pháp, đầy đủ về nội dung, hình thức cũng như giảm thiểu rủi ro pháp lý.
Trên đây là giải đáp về Người nhận cầm cố tài sản có quyền gì? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.