hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 15/04/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn thế nào?

Nếu vợ chồng không thể thỏa thuận được việc chia tài sản khi ly hôn, thông thường, Tòa án phải giải quyết việc này đồng thời với vụ án ly hôn.


Câu hỏi: Vợ chồng tôi đang làm thủ tục ly hôn nhưng chưa thỏa thuận được việc chia tài sản. Tôi có dự định yêu cầu Tòa phân chia cho nhanh. Nếu Tòa chia sẽ dựa trên các nguyên tắc nào? Xin cảm ơn.

Chào bạn. Việc chia tài sản khi ly hôn có thể được chia thành 02 trường hợp sau:

Trước khi kết hôn, vợ chồng đã có văn bản thỏa thuận chế độ tài sản

Theo Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình, nếu hai bên có thỏa thuận chế độ tài sản được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực thì coi như đã lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Ngoài việc phải công chứng, chứng thực, nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng cần có những nội dung sau:

- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

- Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

- Nội dung khác có liên quan.

Như vậy, nếu hai vợ chồng bạn đã lập thỏa thuận này trước khi kết hôn theo đúng yêu cầu thì việc chia tài sản chung khi ly hôn bắt buộc thực hiện theo thỏa thuận trừ khi vợ chồng bạn có thỏa thuận khác.

Theo Điều 15 Nghị định 126/2014, trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:

- Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;

- Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;

- Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;

- Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.

Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:

Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình

1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.

Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng

Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.

Điều 32. Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng

1. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.

2. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.


Nếu vi phạm, một trong hai bên có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu.

Đáng chú ý, khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng việc chia tài sản theo luật định như trình bày phía dưới đây.

nguyen tac chia tai san chung cua vo chong

Trước khi kết hôn, vợ chồng không có văn bản thỏa thuận chế độ tài sản

Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình, nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Theo đó, kể cả không có văn bản thỏa thuận chế độ tài sản trước hôn nhân, trước tiên, Tòa án vẫn công nhận sự thỏa thuận giữa hai vợ chồng. Nếu không thể thỏa thuận được, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

Thứ nhất là hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng

Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về:

- Năng lực pháp luật, năng lực hành vi

- Sức khỏe

- Tài sản

- Khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn

Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế.

Thứ hai là công sức đóng góp của vợ, chồng

Đó chính là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

Đương nhiên, bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn. Tuy nhiên, người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm.

Thứ ba là bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên 

Nghĩa là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.

Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng mất khả năng lao động...

Thứ tư là lỗi của mỗi bên 

Đây là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Chẳng hạn, người chồng có hành vi ngoại tình, đem tiền cho bồ thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

Trên đây là giải đáp nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Được chia tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp nào?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X