hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 03/11/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Những điều cần biết về nghỉ hưu trước tuổi năm 2024

Pháp luật cho phép người lao động nghỉ hưu trước tuổi trong một số trường hợp nhất định. Vậy độ tuổi nghỉ hưu trước tuổi năm 2024 là bao nhiêu? Cùng tìm hiểu những điều cần biết khi nghỉ hưu trước tuổi năm 2024 ở bài viết dưới đây.

 
Mục lục bài viết
  • Trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi năm 2024
  • Độ tuổi nghỉ hưu trước tuổi năm 2024
  • Nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng nguyên lương hưu không?
  • Mức lương hưu của người lao động năm 2024
  • Mức lương hưu của người lao động nghỉ hưu trước tuổi năm 2024
Câu hỏi: Cho tôi hỏi đến năm 2024 bao nhiêu tuổi thì có thể nghỉ hưu trước tuổi. Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng nguyên lương hưu theo quy định hay không?

Trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi năm 2024

Vào năm 2024, độ tuổi nghỉ hưu của lao động nam sẽ là 61 tuổi và độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ sẽ là 56 tuổi 04 tháng. Hiện nay, theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu của người lao động, người lao động có thể nghỉ hưu trước tuổi. 

Tuy nhiên, người lao động không nghỉ hưu trước tuổi quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nghỉ hưu trước tuổi năm 2024

Nghỉ hưu trước tuổi năm 2024

Theo đó, người lao động bị suy giảm khả năng lao động, người lao động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, và người lao động làm việc ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được nghỉ hưu sớm hơn so với tuổi nghỉ hưu được pháp luật quy định.

Cụ thể, theo Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP những trường hợp người lao động được nghỉ hưu trước tuổi bao gồm:

  • Người lao động làm các công việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm từ đủ 15 năm trở lên;

  • Người lao động làm việc ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, kể cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 với thời gian làm việc từ đủ 15 năm trở lên;

  • Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

  • Người lao động có tổng thời gian làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thời gian từ đủ 15 năm trở lên.

Độ tuổi nghỉ hưu trước tuổi năm 2024

Độ tuổi nghỉ hưu sớm của người lao động được quy định trong bảng tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP như sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

2021

55 tuổi 3 tháng

2021

50 tuổi 4 tháng

2022

55 tuổi 6 tháng

2022

50 tuổi 8 tháng

2023

55 tuổi 9 tháng

2023

51 tuổi

2024

56 tuổi

2024

51 tuổi 4 tháng

2025

56 tuổi 3 tháng

2025

51 tuổi 8 tháng

2026

56 tuổi 6 tháng

2026

52 tuổi

2027

56 tuổi 9 tháng

2027

52 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

57 tuổi

2028

52 tuổi 8 tháng

  

2029

53 tuổi

  

2030

53 tuổi 4 tháng

  

2031

53 tuổi 8 tháng

  

2032

54 tuổi

  

2033

54 tuổi 4 tháng

  

2034

54 tuổi 8 tháng

  

Từ năm 2035 trở đi

55 tuổi

Như vậy, vào năm 2024, tuổi nghỉ hưu trước tuổi thấp nhất của lao động nam là 56 tuổi và tuổi nghỉ hưu trước tuổi thấp nhất của lao động nữ là 51 tuổi 04 tháng.

Nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng nguyên lương hưu không?

Hiện nay, mức lương hưu của người lao động được quy định cụ thể tại Điều 56  Luật Bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.  

Nghỉ hưu trước tuổi không được hưởng nguyên lương hưu

Nghỉ hưu trước tuổi không được hưởng nguyên lương hưu

Theo đó, trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi nghỉ hưu được quy định sẽ không được hưởng nguyên lương hưu. Mức lương hưu người lao động nghỉ hưu trước tuổi nhận được sẽ bị giảm tùy thuộc vào số năm người lao động nghỉ hưu trước tuổi.

Mức lương hưu của người lao động năm 2024

Năm 2024, mức lương hưu của người lao động được xác định như sau:

Mức lương hưu hằng tháng

=

Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó:

  • Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định cụ thể tại Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

  • Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động vào năm 2024 được tính như sau:

  • Lao động nữ: tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 02%, mức tối đa bằng 75%;

  • Lao động nam: tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 02%, mức tối đa bằng 75%.

Mức lương hưu của người lao động nghỉ hưu trước tuổi năm 2024

Khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về lương hưu hàng tháng của người lao động nghỉ hưu trước tuổi như sau:

“3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”

Từ quy định trên có thể thấy, người lao động nghỉ hưu trước tuổi có không được hưởng nguyên lương hưu. Mức lương hưu của người lao động nghỉ hưu trước tuổi sẽ giảm đi 02% mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với mức lương hưu được quy định. Trong trường hợp người lao động có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm sẽ là 01%, nếu thời gian từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ.

Như vậy, lương hưu của người lao động nghỉ trước tuổi được tính theo công thức sau:

Mức lương hưu hằng tháng

=

[Tỷ lệ lương hưu hàng tháng - (Số năm nghỉ trước tuổi x 02%)]

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Trên đây là nội dung những điều cần biết khi nghỉ hưu trước tuổi năm 2024. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết trên đây vui lòng liên hệ đến tổng đài: 1900.6199 để được tư vấn, hỗ trợ.

 

 

 

 

 

 
Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X