Căn cước công dân là một trong những loại giấy tờ nhân thân quan trọng. Vậy phạm nhân có được làm căn cước công dân không? Cùng theo dõi câu trả lời dưới đây.
Phạm nhân có được làm căn cước công dân không?
Theo quy định hiện hành, pháp luật không cấm phạm nhân làm căn cước công dân, cho nên phạm nhân vẫn được làm căn cước công dân.
Phạm nhân có được làm căn cước công dân không?
Theo Điều 19 Luật Căn cước năm 2023, người được cấp thẻ căn cước công dân là những đối tượng sau:
- Là công dân nước Việt Nam.
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên bắt buộc phải thực hiện thủ tục xin cấp thẻ căn cước công dân tại cơ quan công an có thẩm quyền.
- Người dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu của công dân.
Theo đó, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên thì phải làm căn cước công dân theo quy định. Do vậy, phạm nhân cũng được làm căn cước công dân.
Theo đó, Luật căn cước không hạn chế người làm thủ tục cấp căn cước, kể cả người đang bị tạm giữ, tạm giam; đang chấp hành án phạt tù; đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; người đang mắc bệnh tâm thần/ mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi.
Có thể thấy, quy định này nhằm đảm bảo quyền con người, quyền công dân của cả những phạm nhân, nhằm đảm bảo họ có thể có đầy đủ giấy tờ tùy thân để tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong hình phạt tù, để phục vụ cho các mục đích cá nhân của phạm nhân.
Phạm nhân đi tù thì căn cước công dân sẽ được giao cho ai?
Theo quy định, căn cước công dân của phạm nhân phải gửi lưu ký tại cơ sở giam giữ phạm nhân và không được bàn giao cho thân nhân của phạm nhân.
Theo Khoản 2 Điều 29 Luật Căn cước 2023, thẻ căn cước công dân sẽ bị giữ trong trường hợp sau đây:
- Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục; người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
Như vậy, phạm nhân (là những người đang chấp hành hình phạt tù) sẽ bị tạm giữ thẻ căn cước công dân trong thời gian chấp hành án phạt.
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 7 Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân đính kèm Thông tư số 89/2022/TT-BQP, căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu, hộ chiếu, văn bằng, chứng chỉ; các loại giấy tờ có giá trị khác hoặc quần áo, tư trang không phải do cơ sở giam giữ cấp phải gửi lưu ký cơ sở giam giữ của phạm nhân.
Tuỳ theo nguyện vọng của phạm nhân, cơ sở giam giữ có thể bàn giao số tài sản của phạm nhân cho thân nhân của họ, trừ căn cước công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu/ thẻ bảo hiểm y tế của phạm nhân.
Như vậy, quy định trên có mục đích bảo đảm an toàn trong cơ sở giam giữ, đồng thời quản lý tài sản của phạm nhân một cách rõ ràng và hiệu quả.
Cần lưu ý rằng, các quy định này nhằm đảm bảo tính an toàn và quản lý tài sản một cách chặt chẽ trong quá trình giam giữ phạm nhân, đồng thời tôn trọng nguyện vọng và quyền lợi của phạm nhân trong phạm vi cho phép của pháp luật.
Khi nào phạm nhân được trả căn cước công dân?
Khi nào phạm nhân được trả căn cước công dân?
Đối với phạm nhân đang chấp hành án phạt tù và bị tạm giữ căn cước công dân tại cơ sở giam giữ, họ sẽ được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn chấp hành hình phạt tù hoặc có quyết định chấp hành xong án phạt tù (Theo Khoản 4 Điều 29 Luật Căn cước 2023).
Ngoài ra, đối với phạm nhân được cấp căn cước công dân khi đang trong cơ sở giam giữ thì căn cước công dân cũng sẽ được cấp cho phạm nhân khi đã hoàn thành chấp hành án phạt tù.
Có thể thấy rằng, việc trả lại căn cước công dân không chỉ đánh dấu sự kết thúc của quá trình chấp hành án phạt tù mà còn giúp phạm nhân tái hòa nhập vào xã hội một cách đầy đủ, bởi căn cước công dân là một trong những văn bằng quan trọng trong cuộc sống hàng ngày.
Trên đây là các thông tin gửi đến bạn đọc về phạm nhân có được làm căn cước công dân không. Mong rằng bạn đã có thêm nhiều thông tin hữu ích về nội dung này. Vui lòng liên hệ với chúng tôi theo hotline 19006192 nếu bạn đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề này và cần được giải đáp.