Những người làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, gây hại đến sức khỏe sẽ được hưởng phụ cấp độc hại bên cạnh tiền lương hàng tháng. Vậy phụ cấp độc hại là gì? Mức phụ cấp độc hại là bao nhiêu?
Phụ cấp độc hại là gì?
Phụ cấp độc hại là gì?
Phụ cấp độc hại là khoản phụ cấp mà người lao động được hưởng khi làm các ngành nghề, công việc có tính chất nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc công tác ở những địa điểm làm việc độc hại, nguy hiểm cao hơn so với các địa điểm bình thường khác.
Theo đó, phụ cấp độc hại sẽ được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương, thưởng và các khoản trợ cấp khác (nếu có) cho những người lao động, công chức, viên chức làm những công việc nặng nhọc, và tùy vào từng đối tượng và công việc khác nhau mà các khoản phụ cấp độc hại cũng khác nhau.
Ngành nghề nào được phụ cấp độc hại?
Những ngành nghề được hưởng phụ cấp độc hại được quy định trong Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH. Trong đó, Danh mục ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được chia theo 42 lĩnh vực gồm:
Ngành nghề nào được phụ cấp độc hại?
Stt | Tên lĩnh vực | Stt | Tên lĩnh vực |
1 | Khai thác khoáng sản | 22 | Thuỷ lợi |
2 | Cơ khí, luyện kim | 23 | Cơ yếu |
3 | Vận tải | 24 | Địa chất |
4 | Hoá chất | 25 | Xây dựng (Xây lắp) |
5 | Xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi | 26 | Vệ sinh môi trường |
6 | Điện | 27 | Sản xuất gạch, sứ, gốm, cát, sỏi, đá và kính xây dựng, vật liệu xây dựng |
7 | Thông tin liên lạc và ngành bưu chính viễn thông | 28 | Sản xuất thuốc lá |
8 | Sản xuất xi măng | 29 | Địa chính |
9 | Sành sứ, thuỷ tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ | 30 | Khí tượng thuỷ văn |
10 | Nông nghiệp và lâm nghiệp (trồng trọt, khai thác, chế biến, chăn nuôi) | 31 | Khoa học công nghệ |
11 | Sành sứ, thuỷ tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ | 32 | Hàng không |
12 | Da giày, dệt may | 33 | Sản xuất, chế biến muối ăn |
13 | Thương mại | 34 | Thể dục - thể thao và văn hoá thông tin |
14 | Phát thanh, truyền hình | 35 | Thương binh và xã hội |
15 | Ngân hàng | 36 | Bánh kẹo và rượu, bia, nước giải khát |
16 | Sản xuất ô tô xe máy | 37 | Du lịch |
17 | Hải quan | 38 | Sản xuất giấy |
18 | Dự trữ quốc gia | 39 | Thuỷ sản |
19 | Giáo dục - Đào tạo | 40 | Chế biến thực phẩm |
20 | Dầu khí | 41 | Cao su |
21 | Y tế và dược | 42 | Tài nguyên môi trường |
Cụ thể các nghề/công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm xem tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH.
Mức phụ cấp độc hại là bao nhiêu?
Theo quy định, tùy vào từng đối tượng cụ thể mà mức phụ cấp độc hại là khác nhau, cụ thể như sau:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức: Phụ cấp độc hại, nguy hiểm gồm 04 cấp độ tương ứng với 04 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định số 24/2023/NĐ-CP, mức lương tối thiểu hiện nay đối với cán bộ, công chức, viên chức là 1,8 triệu đồng/tháng.
Do đó ta có bảng mức phụ cấp độc hại như sau:
Mức phụ cấp | Hệ số phụ cấp | Mức tiền phụ cấp/tháng |
1 | 0,1 | 180.000 đồng |
2 | 0,2 | 360.000 đồng |
3 | 0,3 | 540.000 đồng |
4 | 0,4 | 720.000 đồng |
Trong đó, phụ cấp độc hại được tính trên thời gian làm việc thực tế tại nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm, cụ thể:
Nếu làm việc dưới 04 giờ/ngày thì được tính bằng 1/2 ngày làm việc
Nếu làm việc trên 04 giờ thì được tính bằng 01 ngày làm việc.
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được trả trong cùng kỳ lương hàng tháng và không được dùng để tính các khoản đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
- Đối với người lao động: Theo Điều 103 Bộ luật Lao động 2019, mức phụ cấp độc hại cho người lao động sẽ được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng lao động/trong thỏa ước lao động tập thể/trong quy chế lương thưởng, phụ cấp của người sử dụng lao động.
Bên cạnh được phụ cấp độc hại, người lao động làm việc nặng nhọc, nguy hiểm còn được hưởng chế độ nghỉ phép hằng năm (nếu làm đủ 12 tháng trở lên) dài hơn người lao động bình thường, cụ thể như sau:
Ngành nghề, công việc nặng nhọc, nguy hiểm: 14 ngày phép năm
Ngành nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm: 16 ngày phép năm
Phụ cấp độc hại có tính thuế TNCN không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, quy định về các loại thu nhập chịu thuế TNCN, trong đó có quy định phụ cấp độc hại không phải là thu nhập tính thuế TNCN.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng quy định các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN, trong đó bao gồm:
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành nghề/công việc/làm việc ở nơi có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
Tóm lại, các khoản phụ cấp độc hại sẽ được miễn thuế TNCN.
Trên đây là các thông tin gửi đến bạn đọc về phụ cấp độc hại là gì, mức phụ cấp độc hại và ngành nghề được phụ cấp độc hại. Nếu có thắc mắc pháp lý liên quan cần giải đáp, vui lòng liên hệ tổng đài theo số 19006192 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất.