hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 17/11/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Quân nhân có mã số thuế không? [Cập nhật mới nhất]

Mã số thuế cá nhân gắn liền với công dân để kê khai các thông tin về thuế, được cơ quan thuế cấp và quản lý. Vậy quân nhân có mã số thuế không? Lực lượng vũ trang có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Mục lục bài viết
  • Quân nhân có mã số thuế không?
  • Lực lượng vũ trang có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Câu hỏi: Con trai tôi làm việc trong đơn vị lực lượng vũ trang có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Theo quy định hiện hành thì quân nhân có mã số thuế không?

Quân nhân có mã số thuế không?

Quân nhân có mã số thuế không?

Căn cứ quy định khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 thì: Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp mã và quản lý người nộp thuế.

Và theo Điều 30 Luật này thì đối tượng đăng ký thuế và được cấp mã số thuế bao gồm các doanh nghiệp, các tổ chức và các cá nhân đăng ký thuế có thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông cùng với hoạt động đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, và hoạt động đăng ký kinh doanh; các tổ chức, cá nhân khác (không thuộc đối tượng liên thông vùa rồi) đăng ký trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, ví dụ như các công ty làm trong lĩnh vực kế toán, lĩnh vực bảo hiểm, luật sư hay công chứng hay các lĩnh vực chuyên ngành khác, các lực lượng vũ trang,..

Nhận thấy, quân nhân làm việc trong các lực lượng vũ trang (công an, quân đội) cũng tương tự như những người lao động làm việc ở doanh nghiệp, tuy nhiên về các chế độ và quy định cũng có nét đặc thù riêng.

Khi nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công thì vẫn phải áp dụng quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp quân nhân phải nộp thuế.

Như vậy, quân nhân có mã số thuế cá nhân, được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ kê khai các thông tin về thu nhập, về thuế cũng như đảm bảo công tác quản lý thuế của cơ quan có thẩm quyền.

Lực lượng vũ trang có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Lực lượng vũ trang có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

* Đối với công an nhân dân

- Theo Thông tư liên tịch 206/2013/TTLT-BTC-BCA thì các sỹ quan, hạ sỹ quan, các chiến sĩ công an nhân dân và công chức, viên chức, các nhân viên và lao động hợp đồng trong các đơn vị/cơ quan/tổ chức trong Công an nhân dân là đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

- Thu nhập chịu thuế từ khoản tiền lương, tiền công của những đối tượng này gồm có:

+ Tiền lương, tiền công và những khoản khác có tính chất tương tự tiền lương/tiền công được ghi trong quyết định tuyển dụng làm việc/ quyết định nâng bậc lương,...

+ Các khoản tiền phụ cấp, trợ cấp, tiền sinh hoạt phí mà sỹ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND nhận được, trừ các khoản được liệt kê dưới đây:

++ Phụ cấp đặc thù ngành công an: phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thâm niên ngành, phụ cấp quốc phòng an ninh,..

++ Tiền phụ cấp đặc thù an ninh: Ví dụ như tiền phụ cấp cho các cán bộ và các chiến sỹ công an làm việc ở vùng cao, hải đảo; tiền phụ cấp, bồi dưỡng cho cán bộ điều tra án, truy nã tội phạm; phụ cấp ưu đãi của sỹ quan, hạ sỹ quan hoặc chiến sỹ cảnh vệ; trợ cấp để giải quyết các vấn đề tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh;

++ Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ mà pháp luật về thuế TNCN gồm: phụ cấp thu hút, tiền phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, tiền trợ cấp khó khăn đột xuất; phụ cấp phục vụ áp dụng với lãnh đạo cấp cao; phụ cấp 1 lần khu làm tại vùng đặc biệt khó khăn,...

+ Tiền thưởng (bằng tiền/hình thức khác) trừ các khoản dưới đây:

++ Tiền thưởng có kèm theo danh hiệu Nhà nước phong tặng/các danh hiệu thi đua/hình thức khen thưởng khác mà pháp luật có quy định: Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp bộ/đoàn thể/ngành, chiến sĩ/lao động tiên tiến; tiền thưởng cùng với kỷ niệm chương, huy hiệu, các bằng khen, giấy khen.

++ Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia quốc tế được sự thừa nhận của Nhà nước Việt Nam.

++ Tiền thưởng về vấn đề cải tiến kỹ thuật, các sáng chế/phát minh mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

++ Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật.

++ Tiền thưởng liên quan đến việc có thành tích trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và bảo vệ an ninh quốc gia; tiền thưởng do có thành tích nghiên cứu khoa học.

- Công thức tính thuế TNCN đối với quân nhân, các sỹ quan làm việc trong Bộ Quốc phòng:

Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ (BHXH, BHYT, BHTN, giảm trừ gia cảnh, đóng góp từ thiện,...) x Thuế suất.

- Thuế suất áp dụng: Biểu thuế lũy tiến quy định tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư 111/2013/TT-BTC.

* Đối với quân nhân thuộc Bộ quốc phòng

- Theo Thông tư 212/2013/TTLT-BTC-BQP thì các sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp hay cá nhân hưởng lương hàm cơ yếu, chuyên môn kỹ thuật cơ yếu, những người là công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có thu nhập từ tiền lương, tiền công là đối tượng nộp thuế TNCN.

- Quy định về thu nhập chịu thuế từ khoản tiền lương, tiền công của các sỹ quan, quân nhân,... thuộc Bộ Quốc phòng về cơ bản tương tự như lực lượng Công an nhân dân đã nêu ở trên.

- Công thức tính thuế TNCN đối với quân nhân, các sỹ quan làm việc trong Bộ Quốc phòng:

Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ (BHXH, BHYT, BHTN, giảm trừ gia cảnh, đóng góp từ thiện,...) x Thuế suất.

Thuế suất áp dụng: Biểu thuế lũy tiến quy định tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Như vậy thì lực lượng vũ trang chính là đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Mức nộp sẽ được tính theo biểu lũy tiến tương ứng các trường hợp khác nhau.

Bài viết trên đây đã giải đáp thắc mắc cho mọi người về vấn đề "Quân nhân có mã số thuế không (Cập nhật)". Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến vấn đề này hay vấn đề pháp luật khác, xin hãy liên hệ tổng đài 1900.6199 để được tư vấn.
Nguyễn Văn Tuấn

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Tuấn

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X