hieuluat
Chia sẻ email

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có bắt buộc không? Gia hạn thế nào?

Bảo lãnh là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng giữa các bên khi kí kết nhằm ràng buộc quyền và nghĩa vụ, đảm bảo tuân thủ các thỏa thuận đã cam kết.

Mục lục bài viết
  • Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là gì?
  • Quy định về phạm vi bảo lãnh thực hiện hợp đồng
  • Mối quan hệ giữa các bên thực hiện bảo lãnh hợp đồng
  • Gia hạn bảo lãnh thực hiện hợp đồng thế nào?
  • Khi nào được miễn, chấm dứt thực hiện bảo lãnh?
Câu hỏi: Sắp tới, tôi có một hợp đồng dịch vụ cung cấp hàng hóa và phải tiến hành chọn nhà thầu. Cho tôi hỏi, trong trường hợp này có phải bảo lãnh thực hiện hợp đồng hay không? Quy định về bảo lãnh thực hiện hợp đồng cụ thể thế nào?

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi. Chúng tôi xin gửi đến bạn vài thông tin để bạn tham khảo cho trường hợp của mình cũng như hiểu hơn quy định về bảo lãnh thực hiện hợp đồng hiện nay.

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là gì?

Theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015, thì:

Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Căn cứ theo quy định trên, có thể hiểu bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận để bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.

Cũng theo quy định tại điều này thì các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh thực hiện hợp đồng chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Còn tại Điều 66 Luật Đấu thầu 2013 quy định:

Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.

Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Đấu thầu năm 2013 với hợp đồng dịch vụ thông thường không qua hình thức đấu thầu thì không cần thực hiện biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng, hai bên tự thỏa thuận các biện pháp để đảm bảo thực hiện hợp đồng.

Như vậy, theo câu hỏi của bạn thì hợp đồng dịch vụ phải chọn nhà thầu, trường hợp này phải bảo lãnh thực hiện hợp đồng theo quy định. Đề hiểu rõ hơn về bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bạn có thể theo dõi các thông tin bên dưới.

quy dinh ve bao lanh thuc hien hop dong
Bảo lãnh là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng. Ảnh minh họa.

Quy định về phạm vi bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Căn cứ theo Điều 336 Bộ luật Dân sự 2015 thì phạm vi bảo lãnh thực hiện hợp đồng được quy định như sau:

Thứ nhất, bên bảo lãnh thực hiện hợp đồng có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.

Thứ hai, nghĩa vụ bảo lãnh thực hiện hợp đồng bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Thứ ba, các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh thực hiện hợp đồng không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.

Mối quan hệ giữa các bên thực hiện bảo lãnh hợp đồng

Điều 339 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nếu bên được bảo lãnh thực hiện hợp đồng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình, bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp thỏa thuận giữa các bên.

Ngoài ra, khi nghĩa vụ chưa đến hạn bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh.

Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh thì bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Còn theo Điều 340 Luật này thì:

Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Gia hạn bảo lãnh thực hiện hợp đồng thế nào?

Theo Điều 66 Luật Đầu thầu 2013, trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Căn cứ  vào quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% - 10% giá trúng thầu.

Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng:

- Tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc

- Ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành.

Khi cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng:

Phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Ngoài ra, trong các trường hợp sau nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng:

a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;

b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;

c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Khi nào được miễn, chấm dứt thực hiện bảo lãnh?

Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Căn cứ Điều 341, Bộ luật Dân sự 2015

- Trường hợp bên bảo lãnh thực hiện hợp đồng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

- Nếu chỉ một trong nhiều người cùng bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh, những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ này.

- Bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới, dù được 01 trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn không phải thực hiện phần nghĩa vụ với mình.

Chấm dứt bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Bảo lãnh chấm dứt trong trường hợp:

1. Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt;

2. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;

3. Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

4. Theo thỏa thuận của các bên.

(Căn cứ Điều 343, Bộ luật Dân sự 2015)

Trên đây là những thông tin liên quan đến quy định về bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Nếu còn băn khoăn, bạn đọc có thể gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ sớm nhất.

Xem tiếp: Bảo lãnh có cần tài sản bảo đảm không?
Nguyễn Văn Tuấn

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Tuấn

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X