Có được xây nhà trên đất thổ cư hay không?
Đất thổ cư là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ loại đất được sử dụng để ở, căn cứ điểm a khoản 2 Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định đất phi nông nghiệp có thể bao gồm đất ở tại đô thị hoặc đất ở nông thôn (đất thổ cư).
Về mục đích sử dụng của loại đất này là để xây dựng nhà ở hoặc các công trình khác nhằm phục vụ đời sống của người sử dụng đất. Hiện nay, pháp luật đất đai chia đất thổ cư thành hai loại chính là:
+ Đất thổ cư đô thị (ODT): Đất ODT về cơ bản vẫn mang đầy đủ đặc điểm pháp lý của đất thổ cư thông thường. Tuy nhiên, điểm khác biệt của đất ODT là thuộc địa giới hành chính của các thị trấn, các phường, quận, thành phố, thị xã hoặc có thể thuộc khu vực khu dân cư đã có quy hoạch là khu đô thị mới.
+ Đất thổ cư nông thôn (ONT): còn gọi là đất thổ cư nông thôn (khu vực nông thôn và do xã quản lý). Điểm khác cơ bản của loại đất này là được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng chính sách thu thuế cũng như quy hoạch riêng.
Về cơ bản thì đất thổ cư chính là đất để người dân xây nhà cũng như các công trình phục vụ nhu cầu ở nói chung. Tuy nhiên, để chắc chắn về tình trạng này, người sử dụng đất nên kiểm tra thật kỹ thông tin giấy tờ đất đai của mình. Cụ thể, khi kiểm tra người sử dụng đất cần kiểm tra phần “mục đích sử dụng”, nếu tại mục này có ghi là “đất ở” thì hoàn toàn có quyền xây nhà cùng các công trình phụ trợ khác.
Lưu ý: Đối với trường hợp việc xây dựng nhà ở phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì ngoài điều kiện là đất thổ cư, trước khi xây dựng nhà ở người sử dụng đất còn phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
Như vậy, người sử dụng đất thổ cư hoàn toàn có thể xây dựng nhà ở và các công trình khác nhằm phục vụ nhu cầu nói chung. Tuy nhiên, đối với trường hợp việc xây dựng phải xin cấp giấy phép thì trước khi thực hiện người sử dụng đất phải xin cấp phép theo quy định. Riêng trường hợp đất thổ cư đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất không được xây dựng mới nhà ở, công trình; nếu có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đồng ý.
Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng được thực hiện thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2020 quy định công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định.
Mặc dù Luật xây dựng 2014 không quy định cụ thể những trường hợp nào phải xin giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, dẫn chiếu đến quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2020 quy định các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, ta có thể loại trừ ra một số công trình sau phải xin cấp giấy phép xây dựng:
- Đối với khu vực đô thị: Nhà ở riêng lẻ trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ được xây dựng dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc các dự án được đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được phê duyệt.
- Đối với khu vực nông thôn: Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng nhưng thuộc khu vực có quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được phê duyệt.
- Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn nhưng được xây dựng trong khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc khu bảo tồn
- Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn có quy mô xây dựng từ 07 tầng trở lên
- Các trường hợp khác theo quy định…
Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng được thực hiện như sau:
Chuẩn bị hồ sơ: căn cứ Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo (Mẫu số 01)
- Bản gốc Sổ đỏ cấp cho người sử dụng đất
- Bản vẽ thiết kế xây dựng (02 bản)
- Trong trường hợp pháp có quy định về phòng cháy, chữa cháy thì còn phải kèm theo Giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy, chữa cháy và bản vẽ thẩm duyệt.
- Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây, gồm:
+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí của công trình;
+ Bản vẽ mặt cắt chính, các mặt đứng của công trình xây dựng và mặt bằng các tầng.
+ Bản vẽ mặt cắt móng, mặt bằng móng (lưu ý: kèm theo bản vẽ là sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp điện, cấp thoát nước;
+ Trường hợp có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề đó.
Lưu ý: Tùy vào điều kiện thực tế của từng địa phương mà Ủy ban nhân dân tỉnh công bố mẫu bản vẽ thiết kế. Cá nhân, hộ gia đình lấy đây làm căn cứ tham chiếu khi tự lập thiết kế xây dựng.
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cá nhân, hộ gia đình (Chủ đầu tư) nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng tại Bộ phận tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
- Bộ phận tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Nếu qua việc kiểm tra thấy hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì phải ghi giấy biên nhận cho người nộp.
- Nếu hồ sơ chưa hợp lêu (thiếu hoặc chưa đúng quy định) thì có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4: Trả kết quả
Thời hạn giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hết thời hạn nêu trên nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do. Trường hợp này thời hạn được kéo dài thêm nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.
Như vậy, bạn có thể tham khảo thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng mà chúng tôi đã phân tích như trên.
Bài viết đã cung cấp đến bạn những thông tin cần thiết về đất thổ cư có được xây nhà không. Để tìm hiểu thêm những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ trực tiếp đến tổng đài 19006192 để được tư vấn kịp thời.