Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025 sẽ có sự thay đổi về thời hạn giấy phép lái xe .
Quy định thời hạn của giấy phép lái xe từ 01/01/2025
Thời hạn của các loại giấy phép lái xe tại Việt Nam hiện nay được quy định tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, phụ thuộc vào độ tuổi của người lái xe.
Tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ 1/1/2025 có sự thay đổi về thời hạn của giấy phép lái xe.
Theo đó, các hạng giấy phép lái xe mô tô vẫn là loại giấy phép lái xe không thời hạn như hiện nay. Riêng đối với giấy phép lái xe dùng để lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (tương ứng là bằng B1 hiện nay và bằng B mới) thì từ năm 2025 sẽ có thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp.
Cụ thể theo khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, thời hạn của GPLX được quy định như sau:- Giấy phép lái xe máy hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
- Giấy phép lái xe ô tô hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.
- Giấy phép lái xe ô tô các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
- Quy định thời hạn của giấy phép lái xe từ 01/01/2025 sẽ thế nào? (Ảnh minh họa)
Các trường hợp thực hiện cấp đổi giấy phép lái xe
Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ s2024, khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012 sang giấy phép lái xe theo quy định của Luật này.
Khoản 2 Điều 62 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, người có giấy phép lái xe được đổi giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:
- Giấy phép lái xe bị mất;
- Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;
- Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;
- Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;
- Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;
- Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Bên cạnh đó, khoản 4, Điều 62 Luật này cũng quy định các trường hợp chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với các trường hợp người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Những quy định về việc trừ điểm GPLX
Cụ thể, tại điều 58 Luật Trật tự tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 quy định về điểm của giấy phép lái xe như sau:
Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.
Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.
Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 6 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật này do lực lượng cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.
Trên đây là thông tin về Quy định thời hạn của giấy phép lái xe từ 01/01/2025.
Bài viết vẫn chưa giải quyết hết thắc mắc của bạn? Đừng ngần ngại, hãy gọi ngay cho chúng tôi theo số 19006192 để hỗ trợ, giải đáp