hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 04/12/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ 3 trong xây dựng

Trong hoạt động xây dựng, doanh nghiệp bảo hiểm ngoài cung cấp bảo hiểm đối với nhà thầu, người lao động thì còn có bảo hiểm trách nhiệm dân sự với bên thứ 3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ 3 trong xây dựng hiện nay được quy định thế nào?

Câu hỏi: Tôi đang thầu một công trình xây dựng và có ký hợp đồng bảo hiểm đối với công ty bảo hiểm, trong đó có thông tin về bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ 3. Tôi muốn tìm hiểu quy định về loại bảo hiểm trách nhiệm dân sự này.

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ 3 là gì?

Trong các văn bản pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về khái niệm “bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ 3” là gì. Tuy nhiên, dựa trên thực tế và tính chất của loại bảo hiểm này có thể hiểu:

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ 3 là loại bảo hiểm phát sinh khi bên mua bảo hiểm vô ý gây ra thiệt hại về người hoặc tài sản với bên thứ 3 trong quá trình xây dựng, tham gia giao thông…

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ 3 trong xây dựng

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ 3 trong xây dựng

Trong xây dựng, do các nguyên nhân từ việc thiết kế, khảo sát xây dựng, quá trình thi công, bên thứ 3 có thể bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản hoặc quyền, lợi ích hợp pháp khác, bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ 3 sẽ thực hiện chi trả, bồi thường thay cho người được bảo hiểm đối với bên thứ 3.

Theo Điều 9 Luật Xây dựng 2014, các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:

“a) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;

b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;

c) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;

d) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;

đ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.”

Trách nhiệm mua bảo hiểm dân sự bên thứ 3 thuộc về nhà thầu thi công xây dựng, đồng thời cũng phải mua bảo hiểm cho cả người lao động thi công trên công trường.

Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ 3 trong xây dựng

* Về đối tượng bảo hiểm

Theo Điều 54 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, đối tượng của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ 3 là trách nhiệm dân sự của nhà thầu thi công xây dựng đối với người thứ ba trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của pháp luật.

* Về giới hạn trách nhiệm bảo hiểm

- Đối với thiệt hại về tính mạng, sức khỏe: 100 triệu đồng/người/vụ và không giới hạn về số vụ tổn thất.

- Đối với thiệt hại về tài sản và các chi phí pháp lý liên quan:

  • Giá trị công trình dưới 1.000 tỷ đồng: giới hạn 10% giá trị công trình cho cả thời hạn bảo hiểm và không giới hạn số vụ tổn thất.

  • Giá trị công trình từ 1.000 tỷ đồng trở lên: giới hạn 100 tỷ đồng cho cả thời hạn bảo hiểm và không giới hạn số vụ tổn thất.

Quy định bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ 3 trong xây dựng

* Về phạm vi loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

Khoản 2 Điều 56 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm dân sự với bên thứ 3 như sau:

- Rơi vào các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều 34 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

- Thiệt hại xảy ra là hậu quả của tai nạn giao thông do xe cơ giới hay các phương tiện khác đã tham gia bảo hiểm dân sự của chủ phương tiện với bên thứ 3.

- Tổn thất phát sinh từ sự nhiễm bẩn hoặc ô nhiễm (không áp dụng đối với thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản phát sinh từ sự nhiễm bẩn hoặc ô nhiễm do không lường trước được, rủi ro bất ngờ.

- Thiệt hại liên quan đến nguyên vật liệu có chứa chất amiăng hoặc chất amiăng.

- Tổn thất xảy ra đối với tài sản thuộc quản lý hoặc sở hữu, sử dụng hợp pháp của nhà thầu, chủ đầu tư, của công nhân hoặc người lao động.

- Thiệt hại do chấn động hoặc do bộ phận chịu lực và địa chất công trình bị dịch chuyển hay suy yếu hoặc thương tật hay thiệt hại đối với người hoặc tài sản do bất kỳ tổn thất nào nêu trên gây ra (trừ khi được thỏa thuận bằng điều khoản sửa đổi bổ sung).

- Trách nhiệm là hậu quả của ốm đau hay các thương tật gây ra cho người lao động của nhà thầu hoặc chủ đầu tư có liên quan đến công trình được bảo hiểm.

* Về thời hạn bảo hiểm

Điều 57 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối người thứ ba như sau:

- Là khoảng thời gian cụ thể;

- Được ghi trong hợp đồng bảo hiểm;

- Tính từ ngày bắt đầu thời gian xây dựng trên hợp đồng đến ngày kết thúc.

Chi phí trách nhiệm bảo hiểm bên thứ 3 trong xây dựng

Chi phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ 3 trong xây dựng

Chi phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ 3 trong xây dựng

Chi phí trách nhiệm bảo hiểm bên thứ 3 trong xây dựng được quy định tại Điều 58 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Chi phí trách nhiệm bảo hiểm bên thứ 3 trong xây dựng áp dụng đối với các công trình có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng theo điểm a, b khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP:

  • Mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ 3 bằng 5% mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với công trình xây dựng tương ứng;

  • Trường hợp thiệt hại về tài sản, mức phí khấu trừ bảo hiểm bằng 5% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại; hoặc 20.000.000 đồng (tùy theo số nào lớn hơn);

  • Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền điều chỉnh giảm hoặc tăng tối đa 25% chi phí bảo hiểm tùy vào mức độ rủi ro của đối tượng bảo hiểm.

- Chi phí trách nhiệm bảo hiểm bên thứ 3 trong xây dựng áp dụng đối với các công trình không thuộc điểm a, b khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP:

Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể dựa trên bằng chứng chứng minh tổ chức, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu nhận tái bảo hiểm xác nhận nhận tái bảo hiểm để thỏa thuận về điều khoản, quy tắc, mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm.

Xem thêm chi tiết hướng dẫn tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

Trên đây là một số thông tin về bảo hiểm trách nhiệm dân sự với bên thứ 3 trong xây dựng theo quy định pháp luật mà chúng tôi cung cấp đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc liên quan đến quy định về trách nhiệm các loại hình bảo hiểm trong hoạt động xây dựng, giao thông, bạn đọc vui lòng liên hệ đến tổng đài: 1900.6199 để được tư vấn, hỗ trợ.

Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X