Quy định về các danh hiệu thi đua trong quân đội và mức tiền khen thưởng trong quân đội thế nào, cùng tìm hiểu vấn đề này trong bài viết dưới đây...
Các danh hiệu thi đua trong quân đội
Các danh hiệu thi đua trong quân đội
Căn cứ theo Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua khen thưởng trong quân đội nhân dân Việt Nam quy định về các danh hiệu như sau:
Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:
Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
Chiến sĩ thi đua toàn quân;
Chiến sĩ thi đua cơ sở;
Chiến sĩ tiên tiến, lao động tiên tiến.
Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
Cờ thi đua của Chính phủ;
Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng;
Cờ thi đua của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
Đơn vị Quyết thắng, tập thể lao động xuất sắc;
Đơn vị tiên tiến, tập thể lao động tiên tiến.
Ngoài các danh hiệu thi đua quy định tại mục1, mục 2 nêu trên, các cơ quan, đơn vị, các ngành, các tổ chức quần chúng được đề xuất các hình thức tôn vinh khác, nhưng phải báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Như vậy, theo quy định hiện nay có rất nhiều danh hiệu thi đua trong quân đội. Trong đó các danh hiệu sẽ được chia thành 02 loại là danh hiệu cho cá nhân và danh hiệu tập thể có những thành tích xuất sắc.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng danh hiệu thi đua trong quân đội
Nguyên tắc thi đua thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định sau:
Tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua phải đăng ký thi đua.
Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ thành tích của tập thể, cá nhân đạt được trong phong trào thi đua. Không xét tặng danh hiệu thi đua đối với những tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua.
Các trường hợp đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới một năm, đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của đơn vị đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua.
Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu thi đua (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị cũ).
Không xét tặng danh hiệu thi đua cho tập thể mới được thành lập dưới 10 tháng, cá nhân mới được tuyển dụng dưới 10 tháng; cá nhân nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên (trừ đối tượng nữ nghỉ thai sản; những trường hợp làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu, cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân mà bị thương phải nghỉ điều trị, điều dưỡng; nghỉ phép, tranh thủ theo chế độ); tập thể, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Nguyên tắc khen thưởng thực hiện theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP) cụ thể như sau:
Hình thức, mức hạng khen thưởng phải phù hợp với tính chất từng loại hình thành tích, tương xứng với kết quả đạt được hoặc mức độ công lao, đóng góp, cống hiến của từng tập thể, cá nhân. Chú trọng khen thưởng tập thể và cá nhân trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, công tác, lao động sản xuất.
Trong một năm không đề nghị xét tặng hai trong số các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một tập thể hoặc một cá nhân.
Gồm: Huân chương; các danh hiệu: “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (trừ thành tích xuất sắc đột xuất hoặc khen thưởng quá trình cống hiến).Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không khen thưởng nhiều hình thức cho một thành tích; cùng một thành tích, cùng một thời điểm không khen thưởng một hình thức cho nhiều cấp trong cùng một đơn vị.
Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.Khi xét khen thưởng theo công trạng (khen thưởng thường xuyên) được quy đổi 02 Cờ thi đua của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng bằng 01 “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”.
Khen thưởng trong các ngành, đoàn thể quần chúng và trong sơ kết, tổng kết cuộc vận động, phong trào thi đua theo chuyên đề chủ yếu sử dụng các hình thức khen thưởng trong phạm vi, quyền hạn của đơn vị tổ chức sơ kết, tổng kết.
Trường hợp thành tích đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu, có ảnh hưởng sâu rộng đối với toàn quân, toàn quốc thì đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch nước khen thưởng; mức khen cao nhất đến “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba” hoặc “Huân chương Lao động hạng ba”.Khen thưởng đối với cá nhân cán bộ chủ trì cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của cá nhân và thành tích của tập thể cơ quan, đơn vị do cá nhân đó phụ trách. Khi xét khen thưởng trong tổng kết phong trào thi đua, chỉ xét khen thưởng cán bộ chủ trì cơ quan, đơn vị khi cơ quan, đơn vị do cá nhân đó phụ trách được khen thưởng.
Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung.
Chưa xét khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn, thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh, chưa kết luận.
Không xét tặng danh hiệu thi đua trong tổng kết phong trào thi đua hàng năm và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, mà chỉ xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước đối với thành tích theo từng giai đoạn và được lấy thành tích của các đơn vị trực thuộc để làm tiêu chí xét khen thưởng đối với các tập thể sau:
Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị; các Tổng cục: Hậu cần, Kỹ thuật, Công nghiệp quốc phòng; Tổng cục II; quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, binh đoàn; Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bộ Tư lệnh 86, Ban Cơ yếu Chính phủ, Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội.
Có thể thấy, các nguyên tắc thi đua, khen thưởng dành cho cá nhân, tổ chức trong quân đội được quy định rất chi tiết. Các cá nhân, tổ chức muốn tham được khen thưởng các danh hiệu phải đáp ứng được các yêu cầu theo quy định, căn cứ vào những thành tích thực tế,... Cũng chính vì thế các danh hiệu thi đua trong quân đội rất đáng quý.
Mức tiền khen thưởng trong Quân đội bao nhiêu?
Mức tiền khen thưởng trong Quân đội bao nhiêu?
Tại Điều 69 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định mức tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua hiện nay như sau:
Đối với cá nhân:
Tên danh hiệu | Hệ số thưởng | Mức thưởng từ ngày 01/7/2023 (Đơn vị: đồng) |
Chiến sĩ thi đua toàn quốc | 4,5 lần mức lương cơ sở | 8.100.000 |
Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương | 3,0 lần mức lương cơ sở | 5.400.000 |
Chiến sĩ thi đua cơ sở | 1,0 lần mức lương cơ sở | 1.800.000 |
Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến | 0,3 lần mức lương cơ sở | 540.000 |
Đối với tập thể:
Tên danh hiệu | Hệ số thưởng | Mức thưởng từ ngày 01/7/2023 (Đơn vị: đồng) |
Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng | 1,5 lần mức lương cơ sở | 2.700.000 |
Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến | 0,8 lần mức lương cơ sở | 1.440.000 |
Thôn văn hóa, Làng văn hóa, Ấp văn hóa, Bản văn hóa, Tổ dân phố văn hóa | 1,5 lần mức lương cơ sở | 2.700.000 |
Cờ thi đua của Chính phủ | 12,0 lần mức lương cơ sở | 21.600.000 |
Danh hiệu Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương | 8,0 lần mức lương cơ sở | 14.400.000 |
Lưu ý: Mức lương cơ sở hiện nay đang áp dụng là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP).
Đối với các cá nhân, thập thể nhận được các danh hiệu thi đua ra thì còn có thể nhận được tiền được tính dựa theo mức lương cơ sở hiện nay.
Trong đó, danh hiệu cá nhân có số tiền cao nhất là danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc với số tiền tương đương 8.100.000 đồng và danh hiệu tập thể có số tiền thưởng cao nhất là danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ với số tiền tương đương 21.600.000 đồng.