hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Bảy, 18/06/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Quy định về dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất?

Hiện nay, các doanh nghiệp cần có quỹ đất để thực hiện dự án nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, việc doanh nghiệp xin giao đất, cho thuê đất hoặc mua đất của người sử dụng đất là vấn đề ngày càng nóng và nhận được nhiều quan tâm của toàn xã hội. Vậy vấn đề doanh nghiệp thỏa thuận mua lại đất với người dân được quy định thế nào, giá bồi thường ra sao, trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất, trường hợp nào Nhà nước không thu hồi đất…tất cả sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết sau:

Mục lục bài viết
  • 1. Các dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất là những dự án nào?
  • 2. Nhà nước có thu hồi đất thay doanh nghiệp không?
Câu hỏi: Năm 2015 có mua một thửa đất rộng 300 m2 để xây dựng nhà ở. Đến năm 2019 có doanh nghiệp đến mua lại đất để làm dự án thương mại, nhưng do giá bồi thường quá thấp chúng tôi không đồng ý để doanh nghiệp lấy đất. Lúc này có người của doanh nghiệp tuyên bố sẽ nhờ Nhà nước đứng ra thu hồi đất cho doanh nghiệp. Vậy xin hỏi, theo quy định của pháp luật những dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất là dự án nào? Và khi doanh nghiệp thuê đất làm dự án thương mại thì Nhà nước có đứng ra thu hồi đất giúp doanh nghiệp không? Mong nhận được giải đáp. Tôi xin cảm ơn./.

Trả lời:

Xin chào bạn, chúng tôi đã tiếp nhận câu hỏi của bạn về dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất. Với những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi giải đáp như sau:

1. Các dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất là những dự án nào?

Trước tiên, việc thu hồi đất được pháp luật quy định gồm các trường hợp sau:

Thứ nhất, Nhà nước thu hồi đất 

Tại Điều 61, 62, 64 và 65 Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc Nhà nước thu hồi đất khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh;

- Việc thu hồi đất nhằm nhằm phục vụ cho việc thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

- Việc thu hồi đất do cá nhân, hộ gia đình (người sử dụng đất) đã hoặc đang thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về đất đai

- Việc thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước hoặc việc thu hồi đất là để tránh nguy cơ đe dọa tính mạng con người

Lưu ý, các dự án được Nhà nước thu hồi đất là những dự án đã được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định chủ trương đầu tư; dự án đã được Thủ tướng Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận, quyết định đầu tư và một số trường hợp được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua chủ trương thu hồi đất.

du an khong thuoc truong hop nha nuoc thu hoi dat

Thứ hai, các dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất.

Là trường hợp Nhà nước không đứng ra thu hồi đất mà ở đó chủ đầu tư và người sử dụng đất tự thỏa thuận với nhau việc sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh thông qua hình thức thuê đất, nhận chuyển nhượng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Hiện nay, tại Điều 73 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định về việc sử dụng đất để thực hiện các dự án, công trình sản xuất của doanh nghiệp. Theo đó, việc sử dụng đất để thực hiện công trình, các dự án kinh doanh, sản xuất nhưng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013 mà phù hợp với kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận phép chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Ví dụ: doanh nghiệp xin giao đất, cho thuê đất, thuê, nhận chuyển nhượng hay nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, xây dựng trụ sở, nhà xưởng…

Tóm lại, các dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất là các công trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các dự án này không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại các Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013 (thu hồi đất vì mục đích phục vụ các dự án quốc phòng an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng) đồng thời các dự án của doanh nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

du an khong thuoc truong hop nha nuoc thu hoi dat

2. Nhà nước có thu hồi đất thay doanh nghiệp không?

Tại khoản 2 Điều 73 Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh.

Theo đó, đối với các dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013, thì Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất giữa của tổ chức kinh tế với người sử dụng đất mà không thực hiện việc thu hồi đất thay doanh nghiệp.

Mặt khác, Luật Đất đai năm 2013 cũng không cho phép doanh nghiệp được thu hồi đất của người dân. Do đó, nếu doanh nghiệp muốn có đất để làm dự án, xây dựng công trình sản xuất, kinh doanh được nhận chuyển nhượng, thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì doanh nghiệp có quyền thỏa thuận với người dân để thống nhất về giá chuyển nhượng, giá thuê đất.

Như vậy, Nhà nước sẽ không thu hồi đất thay doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng không có quyền bắt ép hay thu hồi đất của người sử dụng đất để lấy đất làm dự án, xây dựng nhà xưởng,...vì lợi ích của doanh nghiệp.

Bài viết đã cung cấp đến bạn những thông tin cần thiết về dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất. Để tìm hiểu thêm những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ trực tiếp đến tổng đài  19006199 để được tư vấn kịp thời.

Có thể bạn quan tâm

X