Quy định về sử dụng đất nông nghiệp năm 2022 có những điểm gì cần lưu ý? Chuyển đổi đất 64 sang đất ở có được không? Chi phí chuyển đổi đất 64 sang đất ở gồm những gì?... HieuLuat sẽ giải đáp toàn bộ những câu hỏi liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp trong bài viết dưới đây.
Câu hỏi: Chào Luật sư, gia đình tôi đang sử dụng khoảng 10 công đất nông nghiệp tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long (đất gồm cả cho thuê và được giao). Tôi muốn Luật sư giải đáp giúp tôi về những điểm cần lưu ý khi sử dụng đất nông nghiệp trong năm 2022 là gì? Nếu gia đình tôi muốn chuyển đổi đất nông nghiệp là đất 64 thành đất ở thì có được không thưa Luật sư?
Chào bạn, liên quan đến vấn đề một số điểm lưu ý trong quy định về sử dụng đất nông nghiệp năm 2022 mà bạn quan tâm, chúng tôi giải đáp cho bạn như sau:
5 lưu ý trong quy định về sử dụng đất nông nghiệp là gì?
Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 01/07/2014 là văn bản luật đang có hiệu lực thi hành. Cũng giống với những loại đất khác, việc sử dụng đất nông nghiệp cũng cần phải tuân thủ các nghĩa vụ chung theo quy định của Luật Đất đai 2013 và một số những quy định riêng đối với quyền sử dụng đất nông nghiệp khác với các loại đất còn lại.
Cụ thể về lưu ý theo quy định của pháp luật về đất đai về việc sử dụng đất nông nghiệp gồm có:
Thứ nhất, nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất, trong đó có người sử dụng đất nông nghiệp, ví dụ như:
+ Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng độ sâu trong lòng đất, đúng chiều cao và bảo vệ các công trình dưới lòng đất;
+ Hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật;
+ Thực hiện đăng ký, kê khai đất đai, hoặc các thủ tục hành chính đăng ký biến động về đất đai;
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất theo quy định pháp luật;
+ Tuân thủ các quy định pháp luật về việc bảo vệ môi trường…
Thứ hai, đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển đổi trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất
Điều 190 Luật Đất đai 2013 cho phép hộ gia đình, cá nhân được quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Thứ ba, quy định về điều kiện hạn chế việc nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa
Khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định chỉ những hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mới có thể được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Thứ tư, điều khoản hạn chế khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trong phạm vi khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng hoặc trong phạm vi rừng phòng hộ
Khoản 4 Điều 191, Điều 192 Luật Đất đai 2013 quy định quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong phạm vi khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng hoặc trong phạm vi rừng phòng hộ chỉ được chuyển nhượng, tặng cho cho những hộ gia đình, cá nhân có thường trú trong các khu vực này.
Thứ năm, quy định điều kiện riêng để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
Đất trồng lúa là loại đất chiếm diện tích lớn trong cơ cấu các loại đất ở nước ta qua các giai đoạn lịch sử. Việc bảo vệ phát triển đất trồng lúa được thể hiện ở điều kiện để chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (như phải có phương án, phải đóng nộp phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, có các phương án để canh tác, sử dụng đất trồng lúa phù hợp…). Hoặc muốn đưa đất trồng lúa từ 0,5ha vào các dự án đầu tư phải được sự chấp thuận bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan khác.
Nghị định 35/2015/NĐ-CP, Nghị định 62/2019/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan quy định rất cụ thể về việc bảo vệ, phát triển đất trồng lúa hiện nay.
Như vậy, chủ sử dụng đất nông nghiệp cần phải lưu ý đến 4 vấn đề lớn trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp của mình, đặc biệt trong các trường hợp thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất hoặc liên quan đến quyền sử dụng đất.
Chuyển đổi đất 64 sang đất ở được không?
Trước hết, đất 64 hay chính là đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Nghị định 64-CP của Chính Phủ.
Theo đó, hộ gia đình cá nhân có thể được Nhà nước giao đất để sử dụng trong thời hạn 20 năm đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản hoặc có thể là 50 năm đối với đất trồng cây lâu năm.
Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện để người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp thành đất ở thì phải đảm bảo điều kiện được quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013, gồm có:
- Hộ gia đình, cá nhân phải có đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (đơn này phải được lập theo mẫu 01 ban hành tại Thông tư 30/2014/TT-BTNMT): Chủ sử dụng đất phải là người lập, ký tên, viết đầy đủ thông tin theo yêu cầu của đơn;
- Nhu cầu xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp thành đất ở của hộ gia đình, cá nhân phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nơi có đất xin chuyển mục đích. Điều này cũng có nghĩa là không phải mọi trường hợp, mọi nhu cầu xin chuyển mục đích sử dụng đất đều có thể được chấp nhận;
Từ đó suy ra, nếu gia đình bạn muốn chuyển mục đích sử dụng từ đất được giao theo Nghị định 64-CP thành đất ở thì phải có đơn xin chuyển mục đích và nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp thành đất ở trong đơn phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện nơi có đất.
Ngoài ra, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, gia đình bạn còn phải nộp kèm theo đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất là sổ đỏ/giấy chứng nhận (bản chính) đã được cấp đối với thửa đất xin chuyển mục đích.
Đồng thời, việc chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp này phải được sự chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (hộ gia đình, cá nhân là Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép) và phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định.
Như vậy, để được chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp được giao theo Nghị định 64-CP thành đất ở thì phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nơi có đất. Đồng thời, người sử dụng đất phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận và phải thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định.
Trên đây là giải đáp về Quy định về sử dụng đất nông nghiệp, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
>> Điều kiện giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân là gì?