Lực lượng quân đội với tính chất đặc thù và vai trò đặc biệt nên được quan tâm, đưa ra nhiều chế độ. Vậy sĩ quan quân đội có được cấp đất không?
Các chế độ của sĩ quan quân đội
Theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2008 thì Sĩ quan quân đội là cán bộ của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự và được Nhà nước phong quân hàm. Trong đó quân hàm sẽ bao gồm 3 cấp là cấp Úy, cấp Tá và cấp Tướng.
Sĩ quan có vị trí là lực lượng nòng cốt của quân đội, là thành phần chủ yếu trong quân đội, có chức năng lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Với vị trí và chức năng như vậy, sĩ quan quân đội được quy định nhiều chế độ để đảm bảo các đồng chí an tâm làm nhiệm vụ. Vậy các chế độ của sĩ quan quân đội bao gồm những gì?
Thứ nhất, về chế độ tiền lương
Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, thì hệ số lương được áp dụng đối với sĩ quan quân đội là từ 3,2 đối với hạ sĩ đến cao nhất là 10,4 đối với đại tướng.
Nếu so sánh bậc lương của sĩ quan quân đội với các vị trí công chức khác thì có thể thấy bậc lương của sĩ quan sẽ cao khá nhiều. Cho thấy, sĩ quan quân đội được hưởng chế độ tiền lương rất tốt.
Thứ hai, về trợ cấp
Ngoài tiền lương hàng tháng hưởng theo hệ số lương, thì sĩ quan quân đội còn được hưởng một số phụ cấp.
Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP, quy định sĩ quan quân đội sẽ được hưởng phụ cấp thâm niên nghề, trong đó sau đủ 05 năm tại ngũ thì sĩ quan sẽ được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện có cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung; và từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm sẽ được cộng thêm 1%.
Ngoài phụ cấp thâm niên nghề thì sĩ quan còn có thể được hưởng các loại phụ cấp khác như: Phụ cấp đặc biệt, áp dụng đối với sĩ quan làm việc tại vùng biên giới, hải đảo có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Mức phụ cấp gồm các mức 30%; 50% và 100% mức lương hiện tại cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc phụ cấp quân hàm đang hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ.
Thứ ba, chế độ về nhà ở, đất ở
Theo khoản 7 Điều 31 Văn bản hợp nhất Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam thì sĩ quan tại ngũ sẽ được hưởng phụ cấp nhà ở, được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và được đảm bảo nhà ở công vụ theo quy định
Theo Thông tư 68/2017/TT-BQP thì sĩ quan quân đội sẽ được thuê nhà ở công vụ khi đủ điều kiện và được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định tại Luật nhà ở.
Sĩ quan quân đội có được cấp đất không?
Chính sách về nhà ở, đất ở là một trong những chính sách quan trọng đối với sĩ quan quân đội, nhằm ổn định cuộc sống cho sĩ quan và thân nhân của họ, từ đó để họ có thể yên tâm công tác, làm nhiệm vụ.
Trước đây, theo Thông tư 177/2011/TT-BQP của Bộ Quốc Phòng, quy định về chính sách tham gia phát triển nhà ở, đất ở chính sách và giải quyết nhà ở chính sách ở trong quân đội, thì một trong các hình thức nhà ở, đất ở chính sách cho sĩ quan là việc được nhà nước giao đất theo quy định pháp luật đất đai.
Điều kiện để thực hưởng chính sách này tại thời điểm đó bao gồm:
- Sĩ quan đã có đủ 10 năm công tác trở lên (cả trong và ngoài Quân đội);
- Chưa được hưởng các chính sách về nhà ở, đất ở (cả hai bên vợ hoặc chồng);
- Có đơn xin được tham gia dự án phát triển nhà ở, đất ở khi có thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
Tuy nhiên, Thông tư này đã hết hiệu lực vào năm 2020. Hiện nay, chíinh sách nhà ở, đất ở của sĩ quan quân đội được thực hiện bởi các văn bản sau:
- Về chính sách cho thuê nhà ở công vụ
Theo Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định sĩ quan quân đội được hưởng chính sách thuê nhà ở công vụ. Nhà công vụ cho thuê ở đây được phân làm các loại khác nhau như nhà biệt thự, nhà liền kề, căn hộ, căn nhà…với diện tích sử dụng khác nhau. Điều kiện để thuê nhà ở công vụ là:
+ Sĩ quan quân đội đang thực hiện công tác;
+ Có nhu cầu thuê nhà ở công vụ để ở;
+ Sĩ quan đó có quyết định điều đồng, luân chuyển công tác của cấp có thẩm quyền;
+ Sĩ quan chưa sở hữu nhà ở và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đang công tác hoặc có nhà ở nhưng diện tích nhỏ hơn 15m sàn/người;
+ Sĩ quan không thuộc diện phải ở trong doanh trại quân đội.
- Về chính sách nhà ở xã hội của sĩ quan quân đội
Theo khoản 7 Điều 49 Luật nhà ở năm 2014, thì sĩ quan quân đội là một trong các đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội.
Đồng thời, tại Điều 50 Luật Nhà ở quy định các hình thức thực hiện chính sách về nhà ở xã hội bao gồm:
+ Hỗ trợ cho thuê, thuê mua hoặc bán nhà ở xã hội cho các đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách;
+ Hỗ trợ xây dựng mới, cải tạo sửa chữa nhà ở cho các đối tượng ở khoản 1,2 và 3 điều 49 Luật Nhà ở;
+ Hỗ trợ giao đất có miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất hoặc tặng nhà cho các đối tượng tại khoản 1,2,3 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 (bao gồm người có công với cách mạng, hộ nghèo và cận nghèo ở nông thôn, hộ gia đình ở nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu).
+ Được hưởng ưu đãi về vốn vay từ ngân hàng chính sách hoặc tổ chức tín dụng do nhà nước chỉ định.
Căn cứ vào đó, có thể thấy sĩ quan quân đội sẽ được hưởng các chính sách về cho thuê, thuê hoặc hoặc được mua nhà ở xã hội theo chính sách chung và hưởng các chính sách về vay vốn ưu đãi.
Như vậy, hiện nay không còn chính sách giao đất cho sĩ quan quân đội. Nhưng thay vào đó là các chính sách về nhà ở công vụ, và các chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội.
Bài viết trên đây là những thông tin cơ bản về các chính sách của sĩ quan quân đội, đặc biệt là các chính sách về nhà ở, đất ở, giúp chúng ta phần nào giải đáp được câu hỏi "Sĩ quan quân đội có được cấp đất không?". Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến vấn đề này hay vấn đề pháp luật khác, xin hãy liên hệ tổng đài 1900.6199 để được hỗ trợ giải đáp.