hieuluat
Chia sẻ email

Sổ đỏ bị rách có mua bán, sang tên đất đai được không?

Sổ đỏ bị rách có sang tên được không? Điều kiện sang tên quyền sử dụng đất được quy định thế nào? Sổ đỏ bị rách thì được cấp đổi không? Trình tự, thủ tục cấp đổi như thế nào? … Những thắc mắc xoay quanh vấn đề sang tên sổ đỏ bị rách được chúng tôi giải đáp trong bài viết dưới đây.

 
Câu hỏi: Chào Luật sư, gia đình tôi có một thửa đất ở đã được cấp giấy chứng nhận. Hiện nay, do nhu cầu cần tiền để mua một thửa đất khác rộng hơn so với trước đây nên gia đình tôi muốn bán thửa đất này.

Tuy nhiên, sổ đỏ được cấp từ cách đây rất lâu nên đã bị rách, vậy tôi có được mua bán với quyển sổ bị rách hay không?

Nếu không thể giao dịch được với quyền sổ bị rách này thì tôi được cấp đổi hay cấp lại không Luật sư? Thủ tục thế nào?

Xin chào bạn, với những vấn đề xoay quanh vấn đề sổ đỏ bị rách có sang tên được không mà bạn đang quan tâm, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Năm 2023, sổ đỏ bị rách có sang tên được không?

Do chúng tôi có thông tin về việc thửa đất ở của bạn đã có hay chưa có nhà ở trên đất, nên căn cứ quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 118 Luật Nhà ở 2014, điều kiện để mua bán, chuyển nhượng nhà ở, đất ở gồm:

  • Đất, nhà đã được cấp giấy chứng nhận/sổ đỏ;

  • Không thuộc trường hợp có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sử dụng, quyền sở hữu;

  • Trong thời hạn sử dụng đất, sở hữu nhà;

  • Nhà ở không thuộc trường hợp phải tháo dỡ, giải tỏa theo Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

  • Nhà ở, đất ở không thuộc trường hợp bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

Có thể thấy, pháp luật không quy định về điều kiện nếu sổ đỏ rách thì có được phép chuyển nhượng hay không. Thay vào đó, pháp luật quy định thửa đất, nhà ở trên đất buộc phải có sổ đỏ để chứng minh quyền sử dụng, sở hữu hợp pháp của người sử dụng đất, người sở hữu nhà.

Thực tế, nếu sổ đỏ bị rách cũng có nghĩa là hình thức của sổ đỏ không còn nguyên vẹn như khi được cấp. Nói cách khác, các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có quyền nghi ngờ về tính hợp pháp của sổ đỏ này.

Ví dụ, công chứng viên có quyền từ chối ký công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng vì lý do nội dung trong sổ đỏ không còn đảm bảo nguyên vẹn,...;

Mặt khác, pháp luật có thể cấp cho bạn quyền sổ đỏ mới thay thế cho quyển sổ đỏ đã bị rách để đảm bảo bạn thực hiện được các giao dịch về quyền sử dụng đất của mình (Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Từ căn cứ và phân tích nêu trên, suy ra, bạn khó có thể thực hiện được giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất với quyển sổ đỏ bị rách. Thay vào đó, bạn nên thực hiện thủ tục để được cấp mới sổ đỏ trước khi chuyển nhượng.

Kết luận: Pháp luật không cấm sổ đỏ bị rách được tham gia giao dịch trên thị trường bất động sản. Tuy nhiên, pháp luật có quy định người sử dụng đất được quyền đề nghị Nhà nước cấp quyển sổ đỏ khác cho mình khi sổ đỏ bị rách.

Và thực tế, khi sổ đỏ bị rách thì có thể phát sinh trường hợp thông tin không còn nguyên vẹn. Do đó, chủ sử dụng đất không thể thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng như thông thường được.

Hay câu hỏi sổ đỏ bị rách có sang tên được không của bạn được pháp luật về đất đai trả lời rằng không cấm nhưng chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà không thể thực hiện sang tên được.

so do bi rach co sang ten duoc khong


Sổ đỏ bị rách có được cấp đổi không?

Căn cứ quy định điểm b khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi sổ đỏ bị rách, người sử dụng đất có quyền đề nghị cấp đổi. Cụ thể như sau:

Điều 76. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

Việc cấp đổi giấy chứng nhận được thực hiện theo trình tự tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP gồm các bước:

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận

Hồ sơ cấp đổi sổ đỏ bị rách theo Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT gồm:

  • Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận theo mẫu 10/ĐK được điền đầy đủ thông tin;

  • Giấy chứng nhận/sổ đỏ bị rách đã được cấp;

  • Ngoài ra, người sử dụng đất cũng cần chuẩn bị thêm giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp, giấy tờ chứng minh nhân thân của mình;

  • Giấy tờ ủy quyền (nếu người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở không tự mình thực hiện);

Nơi tiếp nhận hồ sơ: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất thực hiện các công việc chuyên môn

Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất thực hiện các công việc theo khoản 3 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;

b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

c) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Bước 3: Nhận kết quả

Người sử dụng đất, người yêu cầu cấp đổi sổ đỏ nhận kết quả là giấy chứng nhận/sổ đỏ đã được cấp đổi thành sổ mới sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Nghĩa vụ tài chính trong trường hợp này là lệ phí cấp đổi giấy chứng nhận do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quy định. Thông thường, mức phí này là không quá 100.000 đồng/1 trường hợp, áp dụng đối với người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình.

Như vậy, việc cấp đổi giấy chứng nhận trong trường hợp sổ đỏ bị rách được thực hiện theo trình tự các bước như trên.

Bạn nên nhanh chóng thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận để được mang sổ đỏ tham gia giao dịch.

Trên đây là giải đáp về sổ đỏ bị rách có sang tên được không​? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.
Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X