Việc sử dụng giấy phép lái xe dù đã hết hạn không hiếm gặp. Đây là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính.
Chào bạn, vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin được thông tin như sau, trước hết cùng tìm hiểu về thời hạn của các loại giấy phép lái xe ô tô.
Thời hạn sử dụng các các loại giấy phép lái xe ô tô thế nào?
Thời hạn sử dụng các loại Giấy phép lái xe (GPLX) được quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, cụ thể:
Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam.
Trong trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ, trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm (kể từ ngày cấp).
- Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm (kể từ ngày cấp)
- Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm (kể từ ngày cấp).
- Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.
Sử dụng giấy phép lái xe hết hạn phạt bao nhiêu 2024?
Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã sửa đổi mức phạt với hành vi sửa dụng giấy phép lái xe hết hạn đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô.
Theo đó, người điều khiển ô tô, các loại xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng thì bị phạt:
- Từ 5 - 7 triệu đồng nếu giấy phép lái xe đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng.
- Từ 10 - 12 triệu đồng nếu giấy phép lái xe đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên.
Trước đây, tại Nghị định 100/2019, mức phạt với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên thì bị phạt từ 4 triệu - 6 triệu đồng.
Như vậy, có thể thấy từ năm 2022 đến nay khi Nghị định 123/2022 có hiệu lực thì mức phạt với hành vi sử dụng giấy phép lái xe hết hạn đã được điều chỉnh tăng đáng kể.
Hành vi sử dụng GPLX hết hạn sẽ bị xử phạt theo quy định.
Sử dụng GPLX hết hạn gây tai nạn, có được bảo hiểm bồi thường?
Tại Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP về loại trừ trách nhiệm bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.
- Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Nếu người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
- Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ
- Người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.
Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
Căn cứ quy định nêu trên, nếu người điều khiển xe sử dụng giấy phép lái xe hết hạn gây tai nạn thì sẽ không được bảo hiểm bồi thường.
Trên đây là thông tin về việc sử dụng giấy phép lái xe hết hạn phạt bao nhiêu? Nếu còn thắc mắc, hãy liên hệ với tổng đài 19006192 của chúng tôi để được hỗ trợ.