Người sử dụng đất khi thực hiện thủ tục tách thửa, tặng cho con đất phải tiến hành theo trình tự và đảm bảo các điều kiện về tách thửa của pháp luật. Tùy từng địa phương mà các chi phí thực hiện tách thửa tặng cho con có sự khác biệt.
Thủ tục tách thửa đất tặng cho con hiện nay thế nào?
Câu hỏi: Xin chào Luật sư. Tôi có thửa đất ở muốn tách thành 02 thửa để tặng cho con. Xin hỏi Luật sư, tôi phải thực hiện như thế nào? Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Thứ nhất, do tách thửa đất để tặng cho nên theo thửa đất tặng cho phải đáp ứng điều kiện chung theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013
- Thửa đất đề nghị tách đã được cấp Giấy chứng nhận (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất/sổ đỏ/sổ hồng);
- Thửa đất còn thời hạn sử dụng;
- Thửa đất không có tranh chấp: Không bị khiếu nại, khiếu kiện hoặc không thuộc trường hợp đang xử lý, giải quyết tranh chấp tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Quyền sử dụng thửa đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án: Ví dụ như kê biên để thi hành bản án của Tòa án, kê biên để thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án/Trọng tài thương mại…
Thứ hai, điều kiện riêng biệt của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thường các thửa đất khi đề nghị tách phải đảm bảo các điều kiện riêng của từng địa phương gồm:- Điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu đối với các thửa đất mới hình thành, các thửa đất còn lại phải đáp ứng các điều kiện của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đáp ứng điều kiện về quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề như quyền về lối đi, quyền cấp thoát nước, đường dây tải điện...theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2013;
- Một số những điều kiện riêng biệt khác đối với từng địa phương, ví dụ như tách thửa đất nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,...
=> Đây là những điều kiện để được đề nghị tách thửa theo quy định pháp luật hiện hành.Khi đã đảm bảo các điều kiện để được tách thửa, người sử dụng đất thực hiện theo các bước sau đây để được tách thửa tặng cho con:
Bước 1: Người đề nghị tách thửa nộp hồ sơ đề nghị tách thửa; Cơ quan có thẩm quyền xử lý hồ sơĐiều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thủ tục tách thửa đất như sau:
- Người đề nghị tách thửa nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT gồm:
+ Đơn đề nghị tách thửa đất mẫu 11/ĐK;
Ngoài ra, người đề nghị tách thửa đất có nên chuẩn bị thêm giấy tờ tùy thân còn thời hạn, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp và nếu người đề nghị tách thửa đã nhờ đơn vị đo vẽ hoạt động không bằng nguồn ngân sách Nhà nước (thường được gọi là đơn vị đo đạc đất tư nhân) thực hiện đo vẽ tách thửa đất thì có thể gửi kết quả đo vẽ kèm hồ sơ đề nghị sang tên như trên.
- Người đề nghị tách thửa đất nộp hồ sơ tại: Ủy ban nhân dân cấp xã/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai/văn phòng đăng ký đất đai/văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất/bộ phận tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thủ tục hành chính (nếu địa phương đã xây dựng bộ phận một cửa này).
- Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai/văn phòng đăng ký đất đai/văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc:
+ Đo đạc địa chính để tách thửa đất;+ Trường hợp đủ điều kiện tách thửa, văn phòng đăng ký đất đai/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai/văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả lời cho người đề nghị tách thửa đất để họ tiếp tục thực hiện các giao dịch. Trường hợp không đủ điều kiện tách thửa, người đề nghị tách thửa nhận được văn bản/công văn trả lời của cơ quan có thẩm quyền có nêu rõ lý do.
+ Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa đất là không quá 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ. Riêng các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục tách thả là không quá 25 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.
Thời gian này không bao gồm thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không bao gồm thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không bao gồm thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định theo quy định pháp luật.Bước 2: Ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho con
Sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người đề nghị tách thửa đất thực hiện ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng/chứng thực theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 (ký tại văn phòng công chứng/phòng công chứng/Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất).Người đề nghị tách thửa đất thực hiện nên chuẩn bị hồ sơ sau đây khi ký hợp đồng:
- Công văn/văn bản trả lời về việc hồ sơ đề nghị tách thửa đất đảm bảo đủ điều kiện tách thửa của văn phòng đăng ký đất đai/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai/văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;- Giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp của bên tặng cho và bên nhận tặng cho (bản chính);
- Giấy chứng nhận/sổ đỏ/sổ hồng (bản chính);
- Giấy khai sinh của con (bản sao/bản trích lục);- Dự thảo hợp đồng tặng cho (nếu có);
- Phiếu yêu cầu công chứng do văn phòng công chứng/phòng công chứng lập sẵn (nếu được cung cấp trước);
- Giấy tờ hợp pháp khác theo đề nghị của công chứng viên;Bước 3: Thực hiện đăng ký biến động/sang tên quyền sử dụng đất
Bên nhận tặng cho và bên tặng cho thực hiện đăng ký biến động đối với bên tặng cho, đăng ký, đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận đối với bên nhận tặng cho.Nơi thực hiện thủ tục đăng ký biến động/sang tên quyền sử dụng đất: chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai/văn phòng đăng ký đất đai/văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất/ bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính (bộ phận một cửa đối với địa phương đã xây dựng bộ phận này).
Hồ sơ thực hiện thủ tục sang tên gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai mẫu 09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT);
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực (02 bản chính);
- Tờ khai lệ phí trước bạ mẫu 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC;
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC;
- Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 04/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC;
- Bản sao/bản trích lục giấy khai sinh của con bạn;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân/Giấy chứng nhận kết hôn của bên tặng cho;
Bước 4: Cơ quan chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai/văn phòng đăng ký đất đai/văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc
- Kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế (thường là chi cục thuế nơi có đất) để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho con;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
Bước 5: Nhận kết quả
Lưu ý: Các bên chỉ được trả kết quả sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.
Chi phí thực hiện thủ tục tách thửa tặng cho con gồm những loại gì?
Câu hỏi: Chào Luật sư. Sắp tới tôi muốn tách một phần thửa đất của mình cho con tôi lấy nơi ở và làm nơi sản xuất nông nghiệp. Xin Luật sư cho tôi biết, chi phí để thực hiện thủ tục tách thửa tặng cho gồm những gì? Xin cảm ơn.
Chào bạn, chúng tôi đã tiếp nhận toàn bộ câu hỏi của bạn. Với thông tin bạn cung cấp và quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi giải đáp cho bạn như sau:
Các chi phí mà bạn phải chịu trong quá trình thực hiện thủ tục tách thửa đất tặng cho con gồm: Chi phí đo đạc, chi phí thực hiện ký công chứng/chứng thực, thuế/phí/lệ phí theo quy định pháp luật hiện hành. Cụ thể như sau:- Chi phí đo đạc tách thửa đất khi đề nghị tách thửa đất: Bạn thực hiện thỏa thuận mức phí này với đơn vị đo đạc nếu bạn nhờ đơn vị đo đạc tư nhân (đơn vị hoạt động không bằng nguồn ngân sách Nhà nước) thực hiện đo vẽ tách thửa. Nếu trường hợp đơn vị đo vẽ tách thửa hoạt động bằng nguồn ngân sách Nhà nước thì mức phí đo vẽ được tính dựa trên mức phí do địa phương nơi có đất ban hành.
- Chi phí ký hợp đồng tặng cho: Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, khi thực hiện giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất, các bên phải lập thành hợp đồng có công chứng/chứng thực. Tùy thuộc hình thức hợp đồng là công chứng hay chứng thực và giá trị tài sản mà mức phí này có sự khác biệt.
+ Phí chứng thực hợp đồng tặng cho: 50.000 đồng theo Thông tư 226/2016/TT-BTC;
+ Công chứng hợp đồng tặng cho: Gồm thù lao được trả cho công chứng viên (hay thường gọi là phí soạn thảo hợp đồng) và phí ký hợp đồng. Phí thù lao cho công chứng viên là mức phí được từng văn phòng công chứng/phòng công chứng quy định riêng, nhưng mức phí này không được vượt quá mức cao nhất được phép thu theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất về chi phí, thù lao công chứng. Phí ký hợp đồng tặng cho được tính trên giá trị tài sản tặng cho theo quy định tại bảng giá đất của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất (Thông tư 257/2016/TT-BTC).
- Lệ phí trước bạ nhà đất: 0,5% giá trị tài sản tặng cho (Nghị định 10/2022/NĐ-CP), trong đó giá trị tài sản được tính theo bảng giá đất của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất.
Tuy nhiên, căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, trường hợp cha mẹ tặng cho con đất đai được miễn lệ phí trước bạ và để được miễn nộp bạn cần có thêm giấy khai sinh (bản sao) của bên nhận tặng cho để chứng minh quan hệ cha mẹ con trong hồ sơ đăng ký biến động.
- Lệ phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp giấy chứng nhận (thường được gọi là lệ phí cấp sổ mới): Thu nộp theo Quyết định của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất (căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí này do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành), do vậy, không có mức thu chung trên cả nước.
- Thuế thu nhập cá nhân: Đây là khoản thu được tính bằng 10% giá trị tài sản tặng cho (giá trị tài sản được tính theo bảng giá đất mà địa phương nơi có đất ban hành), bên nhận tặng cho là bên phải nộp khoản thuế này.
Tuy nhiên, việc tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất giữa bố mẹ và con cái là trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân nên bên nhận tặng cho không phải nộp khoản thuế này (theo Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP).
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Đây là khoản thuế được thu nộp theo Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010. Khoản thuế này cần được bên tặng cho kê khai, đóng nộp đầy đủ nếu chưa kê khai, nộp (thời gian kê khai, đóng nộp được tính từ thời điểm sử dụng đất đến thời điểm tặng cho bạn) trước khi thực hiện tặng cho bạn một phần thửa đất.
Tùy thuộc diện tích, giá đất ở tại từng địa phương mà mức thu hàng năm của khoản thuế này là khác nhau. Mức thuế suất trong hạn mức sử dụng đất ở tại địa phương được tính là 0,03%, phần diện tích vượt không quá 03 lần hạn mức bị áp dụng mức thuế suất 0,07% và phần diện tích vượt quá 03 lần hạn mức thì bị áp dụng mức thuế suất 0,15% (Điều 7 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010).Đây là toàn bộ các khoản thuế, phí, lệ phí mà bên nhận tặng cho, bên tặng cho phải chịu khi thực hiện thủ tục tách thửa, tặng cho con quyền sử dụng một phần thửa đất.
Trên đây là giải đáp thắc mắc về tách thửa cho con, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.