Người được nhận thừa kế quyền sử dụng đất phải có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện nhận thừa kế theo trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định. Đặc biệt khi nhận thừa kế mà phải phân chia, tách thửa đất thì trình tự thủ tục có một chút khác biệt so với các trường hợp thông thường.
1. Thửa đất mà ông tôi để lại cho những người được hưởng thừa kế là một thửa đất lớn. Các con của ông tôi có mong muốn được nhận thừa kế đồng thời được tách thửa đất gốc thành các thửa đất riêng biệt, mỗi người con được đứng tên riêng trên một quyển sổ hồng.
2. Những trường hợp nào thì thửa đất nhận thừa kế của gia đình tôi không thể thực hiện thủ tục tách thửa đất?
Trân trọng cảm ơn Luật sư đã lắng nghe vấn đề của gia đình tôi, mong nhận được hồi âm sớm từ Luật sư.
Chào bạn, chúng tôi giải đáp cho bạn về vấn đề tách thửa khi nhận thừa kế đất đai theo quy định pháp luật đất đai như sau:
Thủ tục tách thửa đất được thừa kế như thế nào?
Trước hết, việc nhận thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành được thực hiện theo hai hình thức: Nhận thừa kế theo di chúc và nhận thừa kế theo pháp luật.
Nhận thừa kế theo di chúc là những người được hưởng thừa kế thực hiện khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo di chúc đã được lập, nếu phải tách thửa khi nhận thừa kế theo di chúc thì những người nhận thừa kế thực hiện theo trình tự luật định.
Xem thêm: Tách thửa khi nhận thừa kế theo di chúc thế nào?
Nhận thừa kế theo pháp luật được thực hiện khi không có di chúc hoặc những phần tài sản không được ghi nhận trong di chúc hoặc những phần tài sản được ghi nhận trong di chúc nhưng không có giá trị pháp lý.
Tại đây, những người được nhận thừa kế có thể thực hiện theo 02 cách: Khai nhận di sản thừa kế (được áp dụng trong trường hợp những người nhận di sản thừa kế không thực hiện phân chia di sản) hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (được áp dụng trong trường hợp những người nhận di sản thừa kế có thỏa thuận phân chia di sản).
Trong trường hợp những người thừa kế muốn nhận di sản thừa kế và thực hiện đồng thời với việc xin tách thửa đất thì phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất cho phép được thực hiện đồng thời thủ tục nhận thừa kế và tách thửa đất được nhận thừa kế;
- Thửa đất là di sản thừa kế đảm bảo các điều kiện để được tách thửa đất
Xem thêm: Điều kiện tách thửa đất theo quy định mới nhất hiện nay thế nào?
Khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất cho phép được thực hiện đồng thời thủ tục nhận di sản thừa kế và tách thửa thì những người được nhận di sản thừa kế từ ông bạn thực hiện nhận thừa kế theo trình tự sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ để lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế
Do ông bạn mất không để lại di chúc và những người thừa kế của ông bạn có mong muốn phân chia tài sản thừa kế nên theo quy định của Luật Công chứng 2014, Nghị định 23/2015/NĐ-CP, những người này tiến hành lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
Gia đình bạn cũng cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để việc công chứng/chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế được diễn ra thuận lợi, hồ sơ gồm:
+ Giấy chứng tử của ông bạn và của những người được hưởng thừa kế từ ông bạn mà đã mất (nếu có);
+ Giấy khai sinh các con của ông bạn (để chứng minh quan hệ huyết thống), giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp;
+ Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng…). Nếu thửa đất là di sản thừa kế này chưa có Giấy chứng nhận thì những người được nhận thừa kế tài sản của ông bạn không thể thực hiện thủ tục tách thửa;
+ Giấy tờ hợp pháp khác theo yêu cầu của công chứng viên/người có thẩm quyền chứng thực đề nghị (ví dụ biên bản họp mặt gia đình, bản dự thảo việc thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế…);
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị tách thửa
Cũng cần lưu ý, khi lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế, thường những người cùng được nhận thừa kế có thể thỏa thuận để 01 người đại diện đứng tên thực hiện thủ tục nộp hồ sơ, nhận kết quả đề nghị tách thửa đất.
Hồ sơ đề nghị tách thửa trong trường hợp này được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT bao gồm:
+ Đơn đề nghị tách, hợp thửa đất mẫu 11/ĐK (dùng chung cho mọi trường hợp đề nghị tách thửa đất);
+ Giấy chứng nhận (bản gốc) đã cấp cho thửa đất là di sản thừa kế;
+ Văn bản thỏa thuận để 01 người đại diện đứng tên thực hiện thủ tục tách thửa đất (có công chứng/chứng thực);
+ Công văn/văn bản niêm yết về việc thụ lý hồ sơ thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của những người được nhận thừa kế từ ông bạn (đã có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của ông bạn và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất);
Nếu đủ điều kiện tách thửa đất thì chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai có đất sẽ tiến hành đo đạc địa chính, lập bản trích lục thửa đất mới tách và gửi trả cho người đề nghị tách thửa cùng với công văn/văn bản trả lời về việc đủ điều kiện tách thửa đất.
Bước 3: Lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng/chứng thực
Những người được nhận/hưởng di sản thừa kế từ ông bạn tiến hành lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng/chứng thực theo công văn/văn bản trả lời về việc hồ sơ đề nghị tách thửa đất đủ điều kiện tách thửa và trích lục thửa đất mới tách.
Văn bản này là căn cứ để thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Bước 4: Thực hiện thủ tục đăng ký biến động/sang tên quyền sử dụng đất
Tại đây, những người được hưởng di sản thừa kế từ ông bạn thực hiện đăng ký biến động/sang tên quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế theo thủ tục chung.
Xem thêm: Thủ tục sang tên sổ đỏ được thực hiện thế nào?
Lưu ý: Những người được hưởng di sản thừa kế phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có) trước khi nhận kết quả là Giấy chứng nhận mới mang tên của mình.
Như vậy, trình tự nhận di sản thừa kế đồng thời với tách thửa đất được thực hiện theo các bước mà chúng tôi đã giải đáp ở trên.
Các trường hợp không được tách thửa đất khi nhận thừa kế là gì?
Cũng giống như các trường hợp tách thửa khác, thửa đất có yêu cầu tách thửa khi nhận thừa kế phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của Luật Đất đai 2013, Thông tư 09/2021/TT-BTNMT như sau:
Một là, thửa đất là di sản thừa kế đã được cấp Giấy chứng nhận/sổ hồng/sổ đỏ.
Đây là điều kiện tiên quyết để được tách thửa đất.
Hai là, thửa đất là di sản thừa kế không thuộc trường hợp bị kê biên để đảm bảo thi hành án; không bị tranh chấp (không bị bất kỳ cơ quan, cá nhân, tổ chức nào khiếu nại, khiếu kiện);
Ba là, thửa đất là di sản thừa kế phải còn thời hạn sử dụng đất. Nếu không còn thời hạn sử dụng đất thì không có căn cứ để thực hiện các giao dịch về đất đai, trong đó có việc nhận thừa kế (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp);
Bốn là, thửa đất là di sản thừa kế đáp ứng toàn bộ các điều kiện để được tách thửa đất theo quy định của pháp luật đất đai và quy định riêng của từng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
Thường phải đặc biệt chú ý đến điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa đất ở tại từng địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
=> Đây là 04 quy định bắt buộc đối với việc tách thửa đất là di sản thừa kế.
Như vậy, thửa đất là di sản thừa kế phải thỏa mãn toàn bộ 04 điều kiện trên thì mới được tách thửa đất, điều này cũng có nghĩa rằng, chỉ cần thửa đất là di sản thừa kế không đáp ứng một trong những điều kiện trên thì sẽ không được tách thửa theo quy định pháp luật.