Tài sản do vợ chồng cùng tạo dựng trong thời kì hôn nhân là tài sản chung. Vậy nếu một trong hai không may qua đời tài sản chung của hai vợ chồng được chia như thế nào?
Tài sản chung của vợ chồng chia thừa kế thế nào?
Chào bạn, theo quy định tại Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về vấn đề giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết như sau:
- Khi một bên vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn lại sẽ quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
- Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
-Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định trên trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Vậy tài sản chung của vợ chồng chia thừa kế thế nào?
- Nếu bác bạn để lại di chúc bằng văn bản hoặc di chúc miệng trước khi mất thì phần di sản của chồng sẽ được chia cho những người có tên trong nội dung di chúc.
Nếu di chúc của bác bạn không để lại phần tài sản nào cho người vợ thì vợ vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật vì đây là một trong các trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (điểm a Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015).
- Trường hợp bác bạn mất mà không để lại di chúc, di chúc không hợp pháp thì phần di sản của bác sẽ được chia đều cho những người thuộc cùng một hàng thừa kế (Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015)
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo quy định thì những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản thừa kế hoặc từ chối nhận di sản thừa kế.
Chồng mất, vợ có toàn quyền chia tài sản không?
- Trường hợp thứ nhất, nếu các tài sản là tài sản thuộc sở hữu riêng của người vợ thì vợ có toàn quyền định đoạt đối với những tài sản này (Điều 206 Bộ luật Dân sự 2015). Và khi chồng mất, vợ có toàn quyền chia tài sản.
- Nếu là tài sản chung thì theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, trong các trường hợp chấm dứt quan hệ hôn nhân như ly hôn và một bên vợ hoặc chồng chết thì phần tài sản chung sẽ được chia đôi.
Đối với trường hợp chồng chết thì tài sản chung sẽ được chia đôi, trong đó một nửa tài sản sẽ thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của người vợ, vợ có quyền định đoạt, sử dụng tài sản riêng này. Sau khi đã chia đôi tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng, phần di sản của người chồng sẽ được chia thừa kế theo Bộ luật Dân sự về thừa kế như nêu ở nội dung trên.
- Nếu tài sản vợ muốn chia là tài sản riêng của chồng. Việc phân chia di sản được thực hiện như sau:
+ Nếu chồng để lại di chúc thì việc phân chia di sản được thực hiện theo di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (khoản 1 Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015)
+ Nếu không để lại di chúc nên di sản thừa kể sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết… (Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015)
Lúc này di sản chồng để lại được chia đều cho mọi người trong hàng thừa kế. Những người được thừa kế có thể tự thỏa thuận về việc chia di sản, nếu không tự thỏa thuận được thì có thể khởi kiện lên Tòa án có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết.
Như vậy, có thể thấy, khi một trong hai người chết thì tài sản chung sẽ được chia đôi cho hai vợ chồng; phần tài sản chia cho người chồng sẽ tiền hành chia thừa kế. Khi chia tài sản thừa kế của một người không để lại di chúc thì sẽ chia theo pháp luật quy định - theo hàng thừa kế.
Trên đây là những thông tin liên quan đến vấn đề tài sản chung của vợ chồng chia thừa kế thế nào? Nếu còn thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được giải đáp.
>> Chia tài sản chung là nhà đất khi ly hôn được thực hiện như thế nào?