hieuluat
Chia sẻ email

Tài sản riêng vợ chồng gồm những gì? Cách chứng minh tài sản riêng thế nào?

Pháp luật luôn bảo vệ các hình thức sở hữu trong đó bao gồm cả hình thức sở hữu tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng.

Mục lục bài viết
  • Tài sản riêng vợ chồng gồm những loại nào?
  • Ví dụ về tài sản riêng của vợ chồng
  • Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng thế nào?
Câu hỏi: Tôi muốn hỏi tài sản riêng của vợ, chồng là những loại nào? Cho tôi một vài ví dụ để hiểu rõ hơn được không? Mong HieuLuat tư vấn giúp!

Chào bạn, nhiều người trước khi kết hôn có tài sản riêng trước hôn nhân. Việc có xác nhập tài sản riêng vào tài sản chung còn tùy vào từng trường hợp. Và đã gọi là tài sản riêng thì người sở hữu có quyền định đoạt tài sản đó. Vướng mắc của bạn, HieuLuat xin được thông tin như sau:

Tài sản riêng vợ chồng gồm những loại nào?

Điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định các loại tài sản riêng của vợ, chồng gồm:

- Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn

- Tài sản mỗi người được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân

- Tài sản mà vợ, chồng được chia riêng theo quy định

- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng

- Tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng

Bên cạnh đó, Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng gồm:

- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Tóm lại, tài sản tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án...

Và việc xác định tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào là tài sản riêng căn cứ vào nguồn gốc hình thành tài sản đó.

Pháp luật có quy định về tài sản chung, tài sản riêng vợ, chồng nhưng để xác định tài sản nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là điều đơn giản. Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình cho rằng:

Nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

tai san rieng vo chong

Như vậy, qua thông tin chúng tôi vừa nêu, bạn có thể biết được những loại tài sản riêng của vợ, chồng. Để hiểu hơn, bạn có thể tham khảo những ví dụ sau đây.

Ví dụ về tài sản riêng của vợ chồng

Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014, có thế đưa một vài ví dụ về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

1. Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn

Ví dụ: trước khi kết hôn với chị A, anh B có mua một mảnh đất để đầu tư. Giấy tờ sở hữu quyền sử dụng đất đứng tên anh B và sau khi kết hôn với chị A, anh B không xác nhập mảnh đất này vào tài sản chung của vợ chồng. Do đó, mảnh đất là tài sản riêng của anh.

2. Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân

Cho dù tài sản được tặng cho, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân vẫn thuộc về tài sản riêng.

Ví dụ: Anh A và chị B kết hôn năm 2018, đến năm 2020, chị B được bố mẹ tặng riêng một mảnh đất thì mảnh đất này là tài sản riêng của chị B

Tuy nhiên, để được công nhận mảnh đất là tài sản riêng thì chị B phải có căn cứ chứng minh tài sản đó được tặng cho, thừa kế riêng. Nếu không thì tài sản sẽ được xem là tài sản chung.

3. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng

Ví dụ: anh A có một mảnh đất là tài sản riêng trước hôn nhân. Vậy sau khi kết hôn, anh A cho thuê mảnh đất đó để làm bãi giữ xe, thì tiền kiếm được từ  việc cho thuê cũng được xem là tài sản riêng của anh A.

4. Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Ví dụ:  Anh A và chị B là vợ chồng thì đồ dùng trang điểm, trang sức của chị B được pháp luật công nhận là tài sản riêng của vợ; đồng hồ, dây chuyền (nếu có) của anh A cũng được công nhận là tài sản riêng của chồng.

Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng thế nào?

Câu hỏi: Cho tôi hỏi muốn chứng minh tài sản riêng của vợ chồng cần dựa trên những căn cứ nào? Ví dụ tài sản riêng của tôi là căn hộ vợ/chồng tôi đang ở thì tôi có được bán để xử lý việc cá nhân hay không?

Chào bạn, trên thực tế nếu không có thỏa thuận khác hoặc không được tạo lập từ tài sản riêng… thì các tài sản đều được tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy, để được xác định có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ hoặc chồng cần phải chứng minh. Vậy chứng minh bằng cách nào?

Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để chứng minh tài sản nào là tài sản riêng của vợ chồng ta cần dựa trên các cơ sở sau:

1. Thời điểm xác lập tài sản là khi nào?

Đây là cơ sở quan trọng bởi tài sản được tạo lập trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của mỗi người; còn tài sản hình thành sau khi hai bên đăng ký kết hôn sẽ thuộc tài sản chung trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Bất cứ là tài sản nào, để chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, vợ hoặc chồng cần có chứng cứ để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của mình.

2. Nguồn gốc tài sản là từ đâu?

Vợ, chồng muốn chứng minh được tài sản là của riêng mình cần phải xác định được tài sản đó có nguồn gốc từ đâu.

- Là tài sản được tặng cho/ thừa kế?

- Nếu mua thì mua bằng tiền riêng hay sao?

- Giấy tờ chứng minh tài sản riêng đã có chưa?

Quay lại trường hợp của bạn, bạn muốn bán căn hộ gia đình bạn đang ở là tài sản riêng của mình thì căn cứ Điều 31 Luật Hôn nhân gia đình quy định nếu tài sản là bất động sản duy nhất thì việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng.

Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.

Nếu nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì vợ/chồng có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó tuy nhiên phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.

Do đó, nhà ở thuộc tài sản riêng của bạn, bạn có quyền thực hiện các giao dịch liên quan, tuy nhiên bạn phải đảm bảo chỗ ở cho gia đình mình.
Vừa rồi là những thông tin liên quan đến tài sản riêng vợ chồng. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Ly hôn tài sản chung chia như thế nào?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X