hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 27/05/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất?

Người sử dụng đất có thể được nhận quyền sử dụng đất hợp pháp bằng cách thuê đất từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đất được thuê có thể là đất công ích, đất thương mại, dịch vụ, đất nông nghiệp…Nhiều người có nhu cầu thuê đất không hiểu rõ thẩm quyền cho thuê đất, đặc biệt là thẩm quyền cho thuê đất công ích (loại đất rất phổ biến, đặc biệt là tại khu vực các xã).

 

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi đang có dự định thuê đất thửa đất diện tích khoản 02 ha tại nơi tôi đang sinh sống (tỉnh Bình Thuận). Tôi muốn biết cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định của pháp luật hiện nay?

Và nếu tôi muốn thuê đất là đất công ích thì tôi có thể xin thuê đất từ cơ quan Nhà nước nào?

Nhiều người nói với tôi rằng, thôn/tổ dân phố cũng là cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất, như vậy có đúng không thưa Luật sư?

Xin chào bạn, thẩm quyền cho thuê đất hiện nay được quy định tại Luật Đất đai 2013 và các văn bản khác có liên quan. Chúng tôi giải đáp vướng mắc về thẩm quyền thu hồi đất cho bạn dựa trên quy định pháp luật đất đai hiện hành như sau:

Cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất là cơ quan nào?

Trước hết, người sử dụng đất được sử dụng đất hợp pháp thông qua việc nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, chuyển đổi,...hoặc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Đối với mỗi hình thức để được sử dụng đất hợp pháp thì người sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện để được nhận quyền sử dụng đất. Trong đó, để được thuê đất hợp pháp từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì điều kiện cơ bản là người sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất theo đúng trình tự pháp luật.

Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho thuê đất được quy định cụ thể như sau:

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất hiện nay

Đối tượng được thuê đất

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất

- Là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

- Hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là các doanh nghiệp:

+ Có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

+ Hoặc là doanh nghiệp sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp hoặc đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh hoặc doanh nghiệp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê theo quy định pháp luật;

+ Hoặc là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp (là đất dùng để xây dựng các công trình sự nghiệp như văn phòng làm việc,... thuộc các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế,...

Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đất

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. Đặc biệt nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thuê đất thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trước khi quyết định cho phép thuê đất.

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất

Cho đối tượng sử dụng đất là các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình,...được thuê đất sử dụng vào mục đích công ích tại xã, phường, thị trấn

Lưu ý: Cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 mà chúng tôi nêu trên không được phép ủy quyền cho cơ quan khác trong việc cho thuê đất.

=> Đây là những cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất đối với từng loại đất, từng đối tượng sử dụng đất.

Ngoài ra, những đối tượng được nêu trên có thể thuê đất từ cơ quan Nhà nước bằng hình thức thuê đất trả tiền hàng năm hoặc thuê đất trả tiền cho cả thời gian thuê, Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:

Người thuê đất thuê đất trả tiền thuê hàng năm

Người thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê

- Đối tượng thuê là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

- Hoặc đối tượng thuê đất trả tiền hàng năm cũng có thể là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao (hạn mức giao đất được quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013);

- Hoặc hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng một trong những loại đất sau đây:

+ Đất thương mại, dịch vụ;

+ Hoặc đất được sử dụng trong các hoạt động khoáng sản (đất khoáng sản);

+ Hoặc đất dùng để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

+ Hoặc đất sử dụng làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

- Đối tượng được thuê đất trả tiền thuê hàng năm cũng có thể là hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

- Ngoài ra, tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất thuê để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp hoặc lâm nghiệp, làm muối hoặc nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng đất có mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp hoặc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh hoặc đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê cũng là đối tượng được quyền thuê đất trả tiền thuê hàng năm;

- Trường hợp đặc biệt, tổ chức kinh tế hoặc tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp cũng là những đối tượng có thể được thuê đất trả tiền thuê hàng năm;

- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc của mình cũng là đối tượng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất và được trả tiền thuê hàng năm;

- Đối tượng đặc biệt khác được thuê đất trả tiền thuê hàng năm là đơn vị vũ trang nhân dân có nhu cầu thuê đất và sử dụng đất thuê để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh

Toàn bộ những đối tượng được thuê đất trả tiền thuê hàng năm ngoại trừ đơn vị vũ trang nhân dân có nhu cầu thuê đất và sử dụng đất thuê để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh

Như vậy, tùy thuộc vào đối tượng sử dụng đất, diện tích đất, loại đất mà thẩm quyền cho thuê đất có thể thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Vì thế cho nên, nếu bạn có dự định thuê đất công ích thì có thể liên hệ, đề nghị trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để được hướng dẫn cụ thể.

Đối với việc thuê các loại đất khác thì tùy thuộc vào hướng dẫn, quy định cụ thể của pháp luật mà chúng tôi đã giải đáp ở trên, bạn lựa chọn cơ quan phù hợp để đề nghị thuê đất cũng như nộp tiền thuê đất theo quy định.

tham quyen cho thue dat


Thôn có được cho thuê đất không?

Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho thuê đất thuộc về các cơ quan sau đây:

Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Như vậy, thôn không phải là cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất. Ủy ban nhân dân các cấp(cấp xã, huyện hoặc tỉnh) nơi có đất là các cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Do đó, thông tin mà bạn nhận được là thôn/tổ dân phố cũng có thẩm quyền cho thuê đất là không chính xác.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về thẩm quyền cho thuê đất, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Thời hạn, thủ tục thuê đất nuôi trồng thủy sản hiện nay là bao lâu?

>> Mẫu hợp đồng cho thuê đất hiện nay thế nào?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X