hieuluat
Chia sẻ email

Cơ quan nào có thẩm quyền trưng dụng đất?

Trưng dụng đất được hiểu là một trong những biện pháp để Nhà nước tạm thời sử dụng đất của người sử dụng đất và có thực hiện đền bù, hỗ trợ theo quy định. Vậy, cơ quan nào có thẩm quyền trưng dụng đất? Và thủ tục thực hiện trưng dụng đất được tiến hành ra sao?

 

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi đang tìm hiểu pháp luật liên quan đến việc trưng dụng đất và có vài vướng mắc mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp như sau: Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện trưng dụng đất theo quy định pháp luật hiện hành? Và thủ tục trưng dụng đất được tiến hành như thế nào?

Chào bạn, liên quan đến việc trưng dụng đất mà bạn đang quan tâm, chúng tôi giải đáp cho bạn như sau:

Cơ quan nào có thẩm quyền trưng dụng đất?

Trước hết, việc trưng dụng đất được thực hiện trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai (khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2013).

Khoản 3 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định những người sau đây có thẩm quyền ban hành quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn thời gian trưng dụng đất, cụ thể gồm:

Một là, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

Hai là, Bộ trưởng Bộ Công an;

Ba là, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Bốn là, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Năm là, Bộ trưởng Bộ Y tế;

Sáu là, Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Bảy là, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Tám là, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Chín là, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

Lưu ý:

+ Những người có thẩm quyền trưng dụng đất nêu trên đây không được phân cấp thẩm quyền cho người khác (không được ủy quyền/phân quyền…cho người khác ban hành, thực hiện quyết định trưng dụng đất);

+ Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành, nếu trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp;

+ Nếu hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì người có thẩm quyền ban hành quyết định trưng dụng đất được gia hạn nhưng không quá 30 ngày (quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được lập thành văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng)

Như vậy, có 09 người theo danh sách như chúng tôi nêu trên có thẩm quyền ban hành quyết định trưng dụng đất. Thời gian trưng dụng đất là không quá 30 ngày, nếu có căn cứ để phải tiếp tục gia hạn thời gian trưng dụng đất thì những người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất được quyền gia hạn thời gian trưng dụng đất theo quy định.

tham quyen trung dung dat


Thủ tục trưng dụng đất được quy định thế nào?

Trưng dụng đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục nhất định. Căn cứ Điều 67 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự thực hiện trưng dụng đất được tiến hành theo các bước như sau:

Bước 1: Ban hành Quyết định trưng dụng đất; Thực hiện trưng dụng đất

- Người có thẩm quyền trưng dụng đất ban hành quyết định trưng dụng đất, quyết định xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu như họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất; tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng; Mục đích, thời hạn trưng dụng đất; Thời gian bàn giao đất trưng dụng…

- Thực hiện trưng dụng đất theo Quyết định đã ban hành.

Bước 2: Thực hiện bàn giao trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất

Tại đây, các công việc thực hiện bao gồm:

+ Người có thẩm quyền ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất bị trưng dụng theo quy định pháp luật;

+ Nếu người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Bước 3: Thực hiện bồi thường thiệt hại khi trưng dụng đất (nếu có)

Nếu việc trưng dụng đất mà gây thiệt hại cho người sử dụng đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng thực hiện xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra nếu diện tích đất trưng dụng thuộc địa giới hành chính của nhiều đơn vị hành chính cấp huyện.

Trong đó, thành phần Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất gây ra gồm:

+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (cấp tỉnh/cấp huyện) là Trưởng ban;

+ Các thành viên thuộc các khối cơ quan sau: Tài nguyên và Môi trường, tài chính và các thành viên khác có liên quan;

+ Đại diện của: Người có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất; Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đất; thành viên là đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;

+ Người có đất trưng dụng (hoặc đại diện của họ);

Lưu ý: Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại hoặc người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;

Như vậy, việc trưng dụng đất được thực hiện theo các bước mà chúng tôi đã nêu trên. Nếu việc trưng dụng đất mà gây ra thiệt hại cho người sử dụng thì phải tiến hành đền bù, bồi thường theo quy định pháp luật.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về thẩm quyền trưng dụng đất, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Năm 2022, những loại đất nào được cấp sổ đỏ?

>> Giá đền bù đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi là bao nhiêu?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X