hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 06/09/2024
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Theo Luật Nhà ở 2023, những ai được thuê mua nhà ở xã hội?

Nhiều người có nhu cầu thuê mua nhà ở xã hội nhưng không biết mình có thuộc đối tượng được hưởng chính sách này theo quy định tại Luật Nhà ở 2023 hay không? Cùng tìm hiểu qua nội dung bài viết dưới đây.

Ai được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định mới?

Căn cứ theo quy định tại khoản 22 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 thì việc thuê mua nhà ở được hiểu là người thuê mua tiến hành thanh toán trước cho bên cho thuê mua một tỷ lệ phần trăm nhất định của giá trị nhà ở thuê mua theo thỏa thuận tùy vào điều kiện của người thuê, nhưng không quá 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở.

Khi hết thời hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.

Điều 76 Luật Nhà ở 2023 đã có hiệu lực từ ngày 01/8/2024, có quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

Thứ nhất là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

Thứ hai là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

Thứ ba là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

Thứ tư là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

Thứ năm là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

Thứ sáu là công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

Thứ bảy là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

Thứ tám là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Thứ chín là đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.

Thứ mười là hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Mười một là học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

Mười hai là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Theo Luật Nhà ở 2023, những ai được thuê mua nhà ở xã hội?Theo Luật Nhà ở 2023, những ai được thuê mua nhà ở xã hội? (Ảnh minh họa)

Các loại nhà ở xã hội và tiêu chuẩn diện tích theo quy định

Khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 quy định:

Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật này.

Dù là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước nhưng phải đáp ứng tiêu chuẩn về diện tích theo từng loại nhà theo quy định tại Điều 27 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như sau:

- Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;

- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

- Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 của Luật Nhà ở 2023 thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

Trên đây là thông tin về vấn đề ai được thuê mua nhà ở xã hội.

Nếu cần giải đáp về các quy định của pháp luật, hãy gọi ngay các chuyên viên pháp lý theo số  1900.6199 để được hỗ trợ

Có thể bạn quan tâm

X