hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 22/03/2024
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Thi bằng lái xe máy: Các vấn đề quan trọng cần lưu ý

Để có thể điều khiển xe máy tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển xe phải có bằng lái xe máy. Vậy bằng lái xe máy là gì? Thi bằng lái xe máy cần lưu ý những vấn đề quan trọng nào?

Mục lục bài viết
  • Bằng lái xe máy là gì?  Các loại bằng lái xe máy
  • Điều kiện dự thi bằng lái xe máy hiện nay
  • Bằng lái xe máy có thời hạn bao lâu?
  • Có bắt buộc đổi bằng xe máy sang thẻ nhựa?
  • Những câu hỏi liên quan đến thi bằng lái xe máy
Câu hỏi: Dạ em đang học lớp 12 dự định thi bằng lái xe máy, không biết điều kiện thi là gì? Khi thi bằng lái xe máy cần lưu ý các vấn đề quan trọng nào ạ?

Bằng lái xe máy là gì?  Các loại bằng lái xe máy

Bằng lái xe máy hay còn được gọi là bằng lái xe/giấy phép lái xe mô tô, xe gắn máy. Đây là một loại giấy phép mà cơ quan có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, kiến thức đã vượt qua kỳ sát hạch và có đủ tiêu chuẩn để điều khiển xe máy tham gia giao thông.

Căn cứ Điều 59 Luật giao thông đường bộ 2008 thì hiện nay bằng lái xe máy được chia thành nhiều hạng khác nhau, cụ thể như sau:

- Bằng lái xe máy hạng A1: Bằng này cấp cho người lái xe máy có dung tích từ 50 cm3 - dưới 175 cm3;

Bằng A1 cũng cấp cho trường hợp người khuyết tật lái xe mô tô 3 bánh dùng cho người khuyết tật.

- Bằng lái xe máy hạng A2: Hạng bằng này cấp cho người lái xe máy dung tích 175 cm3 trở lên và người lái các loại xe được cấp bằng lái hạng A1;

- Bằng lái xe hạng A3: Bằng hạng này cấp cho người lái xe mô tô 03 (ba) bánh, các loại xe dùng bằng hạng A1 và các xe tương tự khác.

Điều kiện dự thi bằng lái xe máy hiện nay

 Điều kiện dự thi bằng lái xe máy hiện nay

Căn cứ quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 và Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì người có đủ các điều kiện dưới đây sẽ được dự thi bằng lái xe máy:

- Công dân nước CHXHCN Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú tại nước Việt Nam hoặc người nước ngoài đang làm việc, đang học tập tại Việt Nam.

- Đủ độ tuổi theo quy định pháp luật: Đủ 18 tuổi trở lên (tính tuổi đủ đến ngày dự thi bằng lái xe máy).

- Sức khỏe, trình độ văn hóa (không yêu cầu) phải đảm bảo việc điều khiển xe máy tham gia giao thông.

Như vậy, người dự thi bằng lái xe máy phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện nêu trên, lưu ý nhất là vấn đề độ tuổi. Tại thời điểm đăng ký hồ sơ, người này có thể chưa đủ 18 tuổi nhưng đến ngày thi phải đảm bảo đủ tuổi theo quy định pháp luật.

Việc đặt ra các điều kiện để được dự thi sát hạch cấp bằng lái xe máy là điều phù hợp, đảm bảo người tham gia giao thông có đủ nhận thức, sức khỏe, điều khiển phương tiện một cách an toàn cho bản thân cũng như các phương tiện khác.

Điều kiện thi bằng lái xe máy so với điều kiện thi bằng lái xe ô tô, máy kéo, xe tải,... là điều kiện đơn giản nhất. 

Với các phương tiện phức tạp, có độ nguy hiểm cao thì đòi hỏi người điều khiển phải có độ tuổi nhất định để có đủ bản lĩnh, khả năng xử lý tình huống; có kinh nghiệm lái xe thực tế một thời gian cụ thể; không mắc một số bệnh ảnh hưởng đến việc lái xe,...

Bằng lái xe máy có thời hạn bao lâu?

Theo khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì giấy phép lái xe/bằng lái xe không thời hạn gồm có: Bằng hạng A1, hạng A2 và A3. Đây đều là các hạng bằng lái cấp cho người điều khiển xe máy từ 50cm3 trở lên.

Như vậy, bằng lái xe máy là bằng lái xe không có thời hạn, được sử dụng trong toàn lãnh thổ Việt Nam khi công dân sử dụng xe máy tham gia giao thông.

Ngoài ra, các hạng bằng cấp cho người lái xe ô tô, xe tải, máy kéo,... là bằng lái xe có thời hạn xác định, cụ thể là các bằng hạng A4, bằng B1, B2, Bằng hạng C, D, E, FB2, FD và hạng FE.

Có bắt buộc đổi bằng xe máy sang thẻ nhựa?

Có bắt buộc đổi bằng xe máy sang thẻ nhựa?

Việc có buộc phải đổi bằng lái xe sang thẻ nhựa/thẻ PET được quy định tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Theo đó, việc đổi giấy phép lái xe máy từ bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET được khuyến khích để công dân thực hiện trước ngày 31/12/2020.

Theo quy định nêu trên thì việc đổi bằng lái xe sang vật liệu nhựa là không bắt buộc. Công dân hiện đang sử dụng bằng lái xe bản giấy mà vẫn còn thời hạn sử dụng thì vẫn tiếp tục dùng, có thể lựa chọn đổi hoặc không tùy thuộc theo nhu cầu của mình mà không bị ảnh hưởng gì về quyền lợi liên quan đến bằng lái xe này.

Tuy nhiên, vật liệu PET này sẽ giúp việc sử dụng, bảo quản bằng lái xe dễ dàng; đồng thời bền, gọn nhẹ và không bị mục nát; cho nên công dân có thể xem xét đổi để tiện bảo quản và sử dụng.

Khi đổi bằng lái xe từ bản giấy - thẻ nhựa thì cần thực hiện theo các bước như sau:

- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gồm Đơn đề nghị đổi bằng lái xe máy, Căn cước công dân còn thời hạn (bản sao công chứng) và bằng lái xe (bản sao công chứng).

- Bước 2: Nộp hồ sơ đến Sở giao thông vận tải hoặc gửi đến tổng cục đường bộ Việt Nam để được xem xét cấp đổi giấy phép lái xe máy.

- Bước 3: Tiến hành chụp hình và nộp lệ phí cấp đổi giấy phép theo đúng quy định pháp luật.

- Bước 4: Nhận kết quả theo giấy hẹn đã nhận khi làm thủ tục.

Những câu hỏi liên quan đến thi bằng lái xe máy

Những câu hỏi liên quan đến thi bằng lái xe máy

Thi bằng lái xe máy bao nhiêu câu?

Thông thường, khi dự thi sát hạch bằng lái xe máy hạng A1 (hạng bằng thông dụng nhất) thì cần trải qua phần thi lý thuyết và phần thi thực hành. Căn cứ Mục 2.5 Công văn 1883/TCĐBVN-QLPT&NL năm 2020, và điểm a, điểm b khoản 3 Điều 21 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì:

- Phần thi lý thuyết gồm có 25 câu hỏi trắc nghiệm, lưu ý có 01 câu là câu điểm liệt. Phân bổ nội dung trong 25 câu hỏi gồm: 01 câu hỏi về khái niệm, 1 câu về tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng; 6 câu hỏi về quy tắc giao thông theo quy định pháp luật hiện hành; các câu về tốc độ, khoảng cách; văn hóa giao thông và đạo đức người lái xe; kỹ thuật lái xe hoặc cấu tạo sửa chữa - mỗi loại 01 câu; 07 câu hỏi về hệ thống biển báo giao thông đường bộ; 07 câu về nội dung giải các thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống khi tham gia giao thông. 

Thí sinh trả lời đúng 21/25 câu và không sai câu điểm liệt thì được coi là vượt qua phần thi này và được thi thực hành lái xe.

- Phần thi thực hành gồm các bài thi theo quy định khoản 3 Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT là: đi theo hình số 8, đi qua vạch đường thẳng, đi qua đường có vạch cản và đi qua đường gồ ghề (khó đi).

Phần thi này thí sinh phạt đạt ít nhất là 80/100 điểm thì được coi là hoàn thành, đủ điều kiện cấp giấy phép lái xe.

Khi tham gia phần thi thực hành này, thí sinh sử dụng xe máy có gắn chip và có gắn camera của đơn vị tổ chức thi để ghi hình, chụp ảnh lại phần thi của mình. Nhiều người thường bị trừ điểm khi thi thực hành vì các lỗi: đi sai vòng số 8 (ngược hướng), đi đè lên vạch giới hạn/vạch cản, chống chân xuống đất. Ngoài ra thì sinh còn bị mất quyền sự thi nếu thực hành sai so với trình tự đã phổ biến, không hoàn thành bài thi.

- Thí sinh lưu ý rằng hiện nay có nhiều cơ sở/đơn vị nhận dịch vụ “chống trượt” khi tha gia thi bằng lái xe máy. Dù có sư dụng “dịch vụ” này hay không thì thí sinh thi không đạt kết quả đều phải thi lại theo đúng trình tự, đảm bảo các yêu cầu điểm tối thiểu để được cấp bằng.

Thi bằng lái xe máy bao nhiêu tiền?

Căn cứ Thông tư 37/2023/TT-BTC thì lệ phí thi sát hạch lý thuyết bằng lái xe máy là 60.000 đồng/lần, lệ phí thi thực hành là 70.000 đồng/lần. 

Cá nhân cần nộp thêm phí cấp bằng lái nếu thi đỗ, vé tập thử thực hành (nếu có nhu cầu).

Bằng lái xe máy bao lâu thì có?

Căn cứ khoản 3 Điều 35 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì thời gian cấp bằng lái xe máy cho người hoàn thành các bài thi sát hạch là 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thi. 

Trên thực tế, một số trường hợp có thời gian cấp bằng lâu hơn thời gian quy định nêu trên vì nhiều lý do như số lượng hồ sơ quá tải, quá trình xử lý mất nhiều công đoạn, thời gian. Công sân cần lưu ý thời gian này để theo dõi và nhận bằng lái xe đúng thời hạn quy định.

Trên đây là quy định pháp luật về "Thi bằng lái xe máy: Các vấn đề quan trọng cần lưu ý". 

Bài viết vẫn chưa giải quyết hết thắc mắc của bạn? Đừng ngần ngại, hãy gọi ngay cho chúng tôi theo số  1900.6199 để hỗ trợ, giải đáp

Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X