Đăng nhập / Đăng ký
Văn bản pháp luật

Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào?

Thứ Bảy, 07/05/2022 Theo dõi Hiểu Luật trên

Thu hồi đất là một biện pháp quản lý cơ bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vậy theo Luật Đất đai, Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào?

Câu hỏi: Xin cho hỏi mảnh đất nhà tôi sắp bị thu hồi mà tôi chưa rõ thu hồi đất là gì? Và pháp luật có những quy định nào về thu hồi đất?

Để đảm bảo quyền lợi khi Nhà nước thu hồi đất, người có đất bị thu hồi cần quan tâm một số vấn đề pháp lý cơ bản sau.

Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào?

Nhà nước chỉ thu hồi đất trong bốn trường hợp sau đây:

- Nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng

Theo đó Nhà nước chỉ thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh được quy định cụ thể tại Điều 61 Luật Đất đai 2013.

  • Nhà nước thu hồi đất để làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
  • Nhà nước thu hồi đất để xây dựng căn cứ quân sự;
  • Nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
  • Nhà nước thu hồi đất để xây dựng ga, cảng quân sự;
  • Nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
  • Nhà nước thu hồi đất để xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Nhà nước thu hồi đất để làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
  • Nhà nước thu hồi đất để xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Nhà nước thu hồi đất để xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Nhà nước thu hồi đất để xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

- Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại Điều 62 Luật Đất đai cụ thể như sau

  • Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
  • Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất.
  • Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất.

- Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai chỉ trong các trường hợp được quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013.

  • Người sử dụng đất sử dụng không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định;
  • Người sử dụng đất có cố ý hủy hoại đất;
  • Người sử dụng đất được giao, cho thuê sai thẩm quyền và đối tượng;
  • Người sử dụng chuyển nhượng, tặng cho sai quy định pháp luật;
  • Đất bị lấn chiếm;
  • Người sử dụng không thực hiện nghĩa vụ tài chính và đã bị xử phạt vi phạm hành chính;
  • Người sử dụng không sử dụng đất liên tục trong một thời gian theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013;
  • Đất thực hiện dự án không được triển khai theo đúng tiến độ quy định.

- Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người:

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp này được quy định tại Điều 65 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

  • Nhà nước sẽ thu hồi khi tổ chức giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất theo quy định;
  • Nhà nước sẽ thu hồi đất khi cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
  • Nhà nước sẽ thu hồi đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
  • Nhà nước sẽ thu hồi đất khi đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
  • Nhà nước sẽ thu hồi đất khi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
  • Nhà nước sẽ thu hồi đất khi đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào?

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?

Hiện nay theo quy định Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì có hai cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Mỗi cấp có thẩm quyền quyết định với các trường hợp cụ thể khác nhau.

“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất”

Trình tự thủ tục khi Nhà nước thu hồi đất

Luật Đất đai quy định mỗi trường hợp thu hồi đất lại có trình tự thủ tục khác nhau, nhưng tựu chung lại có các bước cơ bản sau đây:

Bước 1. Nhà nước thông báo thu hồi đất

Ủy ban nhân dân nào có thẩm quyền thu hồi đất thì có trách nhiệm thông báo thu hồi đất.

Bước 2. Nhà nước ra quyết định thu hồi đất

Quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được coi là một quyết định hành chính.

Bước 3. Nhà nước kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất

Công tác này được phối hợp tổ chức giữa người sử dụng đất và cơ quan có trách nhiệm làm nhiệm vụ kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất.

Bước 4. Nhà nước lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Nhà nước thông qua các buổi họp mặt trực tiếp với người sử dụng đất có đất bị thu hồi để nghe ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Dựa trên tình hình thực tế và nhu cầu của người bị thu hồi đất, cơ quan có trách nhiệm xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp quyền lợi người dân.

Bước 5. Nhà nước ra quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Nhà nước ra quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi. Đây là quyết định quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi, bù đắp tinh thần và vật chất của người sử dụng đất có đất bị thu hồi.

Bước 6. Nhà nước tiến hành chi trả bồi thường

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tiến hành bồi thường chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi.

Trình tự thủ tục khi Nhà nước thu hồi đất và thời hạn thu hồi đất có sự thay đổi phụ thuộc từng trường hợp.

Bài viết đã giải đáp câu hỏi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào. Để có thể tìm hiểu thêm về thủ tục hay giấy tờ liên quan đến thu hồi đất hoặc tìm hiểu những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ trực tiếp đến tổng đài  19006199 để được tư vấn kịp thời.

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Chính sách mới

Tin xem nhiều