Đất công ích là loại đất là một trong những loại đất đặc biệt trong cơ cấu các loại đất ở nước ta và theo quy định của Luật Đất đai 2013. Vậy việc thu hồi đất công ích được thực hiện như thế nào? Khi thu hồi đất công ích thì việc bồi thường được tiến hành ra sao?
Vì vậy, tôi muốn biết, nếu trong trường hợp đất này bị thu hồi thì cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi? Và việc đền bù bồi thường đối với loại đất này như thế nào?
Chào bạn, liên quan đến vấn đề thắc mắc của bạn về thu hồi và đền bù bồi thường đất công ích, chúng tôi xin giải đáp như sau:
Thẩm quyền thu hồi đất công ích là của cơ quan nào?
Trước hết, đất công ích hay chính là đất công ích tại xã, phường, thị trấn là loại đất được quy định tại Điều 132 Luật Đất đai 2013. Đất này có một số đặc điểm như:
+ Là quỹ đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
+ Đất công ích này được tạo thành do Ủy ban nhân dân cấp xã lập, phần diện tích đất công ích tại xã, phường, thị trấn không vượt quá 5% tổng diện tích đất nông nghiệp là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản tại địa phương đó;
+ Nguồn quỹ đất này cũng được tạo thành do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp cho Nhà nước hoặc nguồn quỹ này được bổ sung bằng diện tích đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi;
+ Loại đất này được sử dụng vào mục đích công ích (như xây dựng các công trình thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, hoặc xây dựng khu y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa cho địa phương, xây dựng nhà tình nghĩa…).
Diện tích đất còn lại sau khi không sử dụng với mục đích công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền cho thuê. Thời hạn thuê là không quá 05 năm và được sử dụng với mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Phương thức cho thuê là đấu giá quyền sử dụng đất công ích.
=> Do bạn có nhu cầu để thuê loại đất này, vậy nên, bạn cần tìm hiểu rõ ràng, chi tiết các vấn đề pháp lý liên quan đến loại đất đặc biệt này trước khi quyết định có nên thuê hay không.
Hai là, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013:
Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
…
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
…
Từ căn cứ này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất công ích là cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Như vậy, đất công ích tại xã, phường, thị trấn là loại đất có thể được cho thuê. Việc thuê loại đất này chỉ có thời hạn nhất định. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi loại đất này.
Bồi thường khi thu hồi đất công ích như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 76, Điều 82 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất công ích tại xã, phường, thị trấn là loại đất khi bị thu hồi sẽ không được bồi thường về đất.
Tuy không được đền bù bồi thường về đất nhưng khi thu hồi đất công ích tại xã, phường, thị trấn thì người sử dụng đất được chi trả các khoản sau đây:
Một là, khoản hỗ trợ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 47/2014/NĐ-CP
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
=> Mức hỗ trợ cao nhất khi thu hồi đất công ích có thể bằng mức bồi thường theo quy định và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định.
Hai là, được đền bù chi phí đầu tư vào đất còn lại
Chi phí này cụ thể gồm có:
+ Chi phí san lấp mặt bằng đối với thửa đất công ích;
+ Chi phí người sử dụng đất thực hiện cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, hoặc thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực;
+ Người sử dụng đất cũng được bồi thường các chi phí khác có liên quan mà đã thực hiện đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Ba là, đền bù bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi trên đất
Cây trồng, vật nuôi được tạo lập hợp pháp trên đất công ích thì căn cứ theo Điều 90 Luật Đất đai 2013, chủ sở hữu cây trồng, vật nuôi trên đất còn nhận được khoản đền bù bồi thường tương ứng theo quy định pháp luật. Cách bồi thường có thể là theo giá tương ứng với việc phải thu hoạch cây trồng, vật nuôi sớm hoặc chi phí di dời cây trồng, vật nuôi đến nơi mới.
Kết luận: Khi thu hồi đất công ích tại xã, phường, thị trấn thì người sử dụng đất không được đền bù, bồi thường về đất nhưng sẽ được nhận khoản đền bù chi phí đầu tư vào đất còn lại, đền bù về cây trồng vật nuôi trên đất, đồng thời, được nhận các khoản hỗ trợ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
Trên đây là giải đáp thắc mắc về thu hồi đất công ích, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
>> Các khoản bồi thường về đất và các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất gồm những gì?
>> Trường hợp nào bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?