Thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở thuộc thẩm quyền của cơ quan nào? Những khoản đền bù bồi thường nào mà người sử dụng được nhận khi bị thu hồi? Cùng giải đáp tại bài viết dưới.
Bố mẹ tôi có thửa đất nông nghiệp, trên đất có một căn nhà ở cấp 4 đã được xây dựng, sử dụng cách đây 5- 6 năm.
Xin hỏi Luật sư, Ủy ban nhân dân xã có quyền thu hồi đất của người dân không?
Nếu thu hồi thì bố mẹ tôi có thể nhận được những khoản đền bù bồi thường nào?
Chào bạn, với những vướng mắc xoay quanh vấn đề thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở mà bạn đang quan tâm, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở của cơ quan nào?
Thẩm quyền thu hồi đất nói chung và thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở nói riêng được tuân thủ theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất bị thu hồi là 2 cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất.
Tùy thuộc từng trường hợp, đối tượng bị thu hồi đất mà có sự phân biệt thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh.
Chi tiết về thẩm quyền thu hồi đất như sau:
Thẩm quyền thu hồi đất | Trường hợp bị thu hồi đất |
Ủy ban nhân dân cấp huyện |
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
|
Như vậy, thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở có thể thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tùy thuộc đối tượng sử dụng đất, trường hợp thu hồi đất cụ thể.
Do chúng tôi chưa nhận được hồ sơ cụ thể của bạn nên chưa có kết luận cho trường hợp bạn đang vướng mắc. Dựa trên những phân tích của chúng tôi, bạn đối chiếu để có đáp án phù hợp.
Khoản đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở gồm những gì?
Khoản đền bù, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và trên đất có nhà ở có thể bao gồm 7 nhóm sau đây:
Bồi thường về đất;
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
Bồi thường về cây trồng, vật nuôi trên đất;
Bồi thường tài sản trên đất;
Hỗ trợ chuyển đổi, tìm kiếm việc làm;
Hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất;
Các khoản hỗ trợ khác theo từng dự án;
Tuy nhiên, để được nhận các khoản đền bù, bồi thường này, thửa đất và người sử dụng đất phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định.
Điều này có nghĩa rằng, khi bị thu hồi, gia đình bạn có thể không được nhận đủ 7 khoản đền bù, bồi thường nêu trên mà chỉ được nhận một, một số trong đó.
Cụ thể như chúng tôi trình bày dưới đây:
Khoản đền bù, bồi thường | Điều kiện nhận đền bù, bồi thường | Căn cứ pháp lý |
Đền bù, bồi thường về đất |
| Điều 75, khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai |
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại | Người sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi (bao gồm diện tích trong và ngoài hạn mức theo quy định, diện tích đất được nhận thừa kế) | khoản 1 Điều 77 Luật Đất đai 2013 |
Bồi thường về cây trồng, vật nuôi trên đất |
| Điều 90 Luật Đất đai |
Bồi thường về tài sản trên đất |
|
|
Hỗ trợ tìm kiếm việc làm | Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp |
|
Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất |
|
|
Các khoản hỗ trợ khác | Tùy thuộc từng chính sách của từng dự án, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định |
|
Như vậy, tùy thuộc chính sách từng địa phương, điều kiện của thửa đất, người sử dụng đất bị thu hồi mà các khoản đền bù, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở cũng có sự khác biệt.
Bạn có thể tham khảo quy định của tỉnh nơi có đất, liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện để xin cung cấp thêm thông tin đối với trường hợp của gia đình mình để có đáp án phù hợp.
Trên đây giải đáp về thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở, nếu còn thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp sớm nhất.