Thu hồi đất nông nghiệp làm dự án được thực hiện theo trình tự nào? Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất nông nghiệp để làm dự án? Cùng HieuLuat tìm hiểu, giải đáp trong bài viết dưới đây.
Câu hỏi: Chào Luật sư, khu vực nơi tôi đang sinh sống vừa nhận được thông báo sắp tới sẽ tiến hành thu hồi đất để làm dự án làm nhà máy nước sạch.
Tôi cũng có nghe nói có một doanh nghiệp sẽ tiến hành thu hồi đất của chúng tôi để thực hiện dự án này.
Thủ tục thực hiện thu hồi đất làm dự án được tiến hành như thế nào?
Chào bạn, với những vướng mắc liên quan đến thẩm quyền, thủ tục thu hồi đất nông nghiệp làm dự án mà bạn quan tâm được chúng tôi giải đáp cụ thể như sau:
Thủ tục thu hồi đất nông nghiệp làm dự án như thế nào?
Trước hết, thu hồi đất nông nghiệp làm dự án thực chất là việc Nhà nước tiến hành thu hồi đất của người sử dụng đất để thực hiện một hoặc một vài mục đích/dự án quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai 2013 theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Dự án làm nhà máy nước sạch là một trong số những căn cứ để Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế, vì lợi ích quốc gia công cộng (Điều 62 Luật Đất đai).
Trình tự các bước Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai 2013.
Thường được gọi tên thành quy trình gồm các bước như:
Thông báo thu hồi đất;
Tiến hành kiểm kê/kiểm đếm;
Lập phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư và lấy ý kiến người dân trong khu vực về phương án bồi thường đã lập;
Thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư;
Trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư;
Tiến hành thu hồi đất, chi trả bồi thường;
Chi tiết các công việc thực hiện trong từng khâu của quá trình thu hồi đất nông nghiệp như sau:
Bước 1: Ban hành thông báo thu hồi đất;
Ủy ban nhân dân cấp huyện/hoặc cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất đối với người sử dụng có đất bị thu hồi;
Thông báo này được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
Thông báo thu hồi đất được cấp có thẩm quyền gửi tới người có đất bị thu hồi trước ít nhất 90 ngày đối với đất nông nghiệp và ít nhất 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp;
Thủ tục thu hồi đất nông nghiệp làm dự án 2023
Bước 2: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành kiểm kê/kiểm đếm;
Sau khi có thông báo thu hồi đất, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kết hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, người có đất bị thu hồi tiến hành kiểm kê, kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản gắn liền với đất để tiến hành bồi thường;
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm:
Tổ chức dịch vụ công về đất đai;
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Bước 3: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã lấy ý kiến người dân trong khu vực về phương án bồi thường đã lập;
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dựa theo quy định pháp luật và kết quả thống kê, đo đạc, kiểm đếm;
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kết hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức họp trực tiếp, lấy ý kiến của người dân nơi có đất bị thu hồi và tổng hợp các ý kiến này để hoàn chỉnh phương án;
Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư;
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền thực hiện thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Đồng thời, cơ quan này có trách nhiệm lập hồ sơ, trình Ủy ban nhân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất;
Bước 5: Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư;
Căn cứ tờ trình của cơ quan có thẩm quyền và hồ sơ thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng 1 ngày;
Chuyển quyết định và phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư tới cơ quan, tổ chức có trách nhiệm để thực hiện thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền
Bước 6: Theo Quyết định thu hồi và phương án bồi thường được phê duyệt, các cơ quan/cá nhân có trách nhiệm tiến hành thu hồi đất, chi trả bồi thường;
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định thu hồi và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, đồng thời, thực hiện các công việc sau:
Gửi quyết định thu hồi, phương án bồi thường đến từng người sử dụng có đất bị thu hồi;
Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án đã được phê duyệt;
Quản lý diện tích đất đã được giải phóng mặt bằng;
Như vậy, quy trình chi tiết Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp làm dự án được chúng tôi giải đáp như ở trên.
Cũng cần lưu ý, trong quá trình thực hiện việc thu hồi, bồi thường mà cá nhân, cơ quan/tổ chức có thẩm quyền có hành vi hành chính hoặc quyết định hành chính trái pháp luật thì người có quyền lợi bị xâm phạm có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định.
Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp làm dự án?
Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013, doanh nghiệp không là tổ chức có thẩm quyền được thực hiện thu hồi đất nông nghiệp của người sử dụng đất.
Thực tế, có thể qua thủ tục đấu thầu dự án hoặc doanh nghiệp tư thu gom đất thông qua việc mua bán/chuyển nhượng để xin dự án mà nhiều người lầm tưởng đó là việc doanh nghiệp tiến hành thu hồi đất.
Pháp luật đất đai quy định có 2 cơ quan được quyền thu hồi đất của người sử dụng là Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
Trong đó:
Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền thu hồi đất đối với các trường hợp:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền thu hồi đất đối với các trường hợp:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
...3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Doanh nghiệp không được quyền thu hồi đất
Như vậy, thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp làm dự án thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
Nói cách khác, ngoài 2 cơ quan nêu trên, pháp luật không cho phép bất cứ tổ chức, cơ quan nào khác được quyền thu hồi đất của người sử dụng.
Trên đây giải đáp về thu hồi đất nông nghiệp làm dự án, nếu còn thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp sớm nhất.