hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 15/02/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư thế nào?

Thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư được tiến hành theo những bước nào? Được nhận đền bù, bồi thường những khoản nào? Cùng giải đáp trong bài viết sau.

 

Câu hỏi: Chào Luật sư, ở khu vực tôi đang sinh sống có thông tin thu hồi đất để làm khu dân cư.

Điều đáng nói là chúng tôi nhận được thông tin doanh nghiệp bất động sản A là chủ đầu tư dự án và cũng là đơn vị thực hiện thu hồi đất.

Xin hỏi Luật sư, doanh nghiệp A có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp của chúng tôi không?

Nếu bị thu hồi thì chúng tôi được nhận những khoản đền bù bồi thường như thế nào?

Chào bạn, với câu hỏi liên quan đến vấn đề thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư của bạn, chúng tôi giải đáp chi tiết như sau:

Doanh nghiệp được thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư không?

Điều 62 Luật Đất đai 2013, dự án thu hồi đất làm khu dân cư là một trong số những dự án Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Cũng theo Điều 66 của luật này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất của người sử dụng là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

Nói cách khác, doanh nghiệp không được quyền thu hồi đất của người sử dụng đất. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất của người sử dụng là Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

Cụ thể hơn, phân biệt thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền như sau:

Một là, thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất trong các trường hợp:

  • Trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền khi đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của cả hai cấp Ủy ban nhân dân;

  • Thu hồi đất của người sử dụng là hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư;

  • Thu hồi đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở;

Hai là, thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  • Thu hồi đất trong trường hợp có đối tượng bị thu hồi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;

  • Thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng là tổ chức/cơ sở tôn giáo/người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam)/hoặc tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

  • Thu hồi đất của người sử dụng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

  • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định pháp luật;

Như vậy, doanh nghiệp không được quyền thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư mà cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất của người sử dụng đất là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

Việc đền bù, bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư được chúng tôi trình bày trong phần dưới đây.

Những khoản được bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cưNhững khoản được bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư


Thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư được đền bù thế nào?

Việc đền bù, bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp để làm khu dân cư được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.

Theo đó, khi bị thu hồi, người sử dụng đất nông nghiệp được đền bù, bồi thường những khoản sau đây:

Thứ nhất, bồi thường về đất

Cũng giống các trường hợp thu hồi đất khác, khi thu hồi đất nông nghiệp, người sử dụng đất được bồi thường về đất có cùng mục đích sử dụng nếu thỏa mãn các điều kiện sau đây:

  • Đất đã có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng chưa được cấp (phải có văn bản xác nhận của văn phòng đăng ký đất đai/hoặc chi nhánh theo quy định);

  • Hoặc đất không đủ điều kiện cấp sổ/không có sổ đỏ nhưng người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và sử dụng từ trước 1/7/2004;

Thứ hai, bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại

  • Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại được thực hiện khi người có đất bị thu hồi có các tài liệu, giấy tờ chứng minh về việc đầu tư trên đất;

  • Trường hợp nếu không còn giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc đầu tư chi phí vào đất còn lại, người sử dụng có đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;

Thứ ba, bồi thường về cây trồng, vật nuôi trên đất

Nguyên tắc bồi thường về cây trồng, vật nuôi trên đất như sau:

  • Là cây trồng, vật nuôi được tạo lập hợp pháp trên đất;

  • Cây trồng, vật nuôi bị thiệt hại khi tiến hành thu hồi đất;

Thứ tư, bồi thường về tài sản trên đất

Tương tự như việc bồi thường cây trồng, vật nuôi trên đất, điều kiện để được bồi thường tài sản trên đất là:

  • Là tài sản được tạo lập hợp pháp;

  • Là tài sản chịu thiệt hại khi thực hiện thu hồi đất nông nghiệp (ví dụ trang trại, nhà kính… buộc phải tháo dỡ);

Như vậy, những khoản bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư bao gồm bồi thường về đất, cây trồng/tài sản/vật nuôi trên đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Tuy vậy, không phải mọi trường hợp thu hồi, người sử dụng đất đều được nhận toàn bộ các khoản đền bù bồi thường như chúng tôi đã nêu.

Trên đây giải đáp về thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư, nếu còn thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ, giải đáp sớm nhất.

Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X