Đăng nhập / Đăng ký
Văn bản pháp luật

Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện thế nào?

Thứ Sáu, 17/06/2022 Theo dõi Hiểu Luật trên

Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu (hay cấp Giấy chứng nhận lần đầu) là thủ tục hành chính thông dụng trong hoạt động đăng ký đất đai. Hiện nay, pháp  luật quy định công dân có quyền yêu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu khi cần thiết. Vậy thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu ra sao? Hồ sơ yêu cầu gồm những giấy tờ nào, chúng tôi sẽ phân tích qua bài viết sau:

Câu hỏi: Xin hỏi Luật sư, thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện thế nào theo quy định của Đất đai năm 2013? Mong nhận được giải đáp. Tôi xin cảm ơn./.

Trả lời:

Xin chào bạn, chúng tôi đã tiếp nhận câu hỏi của bạn về thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu. Với những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi giải đáp như sau:

Luật Đất đai 2013 quy định thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu thế nào?

Trước hết, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được hiểu là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp chứng thư pháp lý cho người sử dụng đất khi thửa đất của người sử dụng đất có đủ điều kiện được cấp sổ và người sử dụng đất có hồ sơ đề nghị sẽ được Nhà nước xem xét và cấp Giấy chứng nhận (cấp lần đầu).

- Về thủ tục thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu:

Hồ sơ cần chuẩn bị khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, bao gồm:

+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.

+ Bản sao (chứng thực) các chứng từ mà người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước (nếu có).

+ Các loại giấy tờ về miễn, giảm nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được miễn, giảm theo quy định).

+ Một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất của người sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (Vd: giấy tờ hóa giá, thanh lý nhà, giấy chứng nhận tạm thời đã được cấp, giấy tờ hợp lệ về thừa kế…)

+ Một trong những loại giấy tờ quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu đăng ký, công nhận quyền sở hữu nhà ở (Vd: giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán, giấy tờ về giao nhận nhà, giấy tờ về giao nhận nhà tình nghĩa…)

Bước 1. Nộp hồ sơ

Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ được được xác định:

Trường hợp 1: Người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu xét thấy có nhu cầu.

Trường hợp 2: Người sử dụng đất không nộp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất mà có thể nộp tại:

- Nếu tại địa phương của người sử dụng đất đã có bộ phận một cửa thì có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận một cửa.

- Nếu tại địa phương của người sử dụng đất chưa thành lập bộ phận một cửa thì người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký đất đai (Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu tại địa phương của người sử dụng đất chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai).

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

- Qua việc tiếp nhận hồ sơ, trường hợp chuyên viên nhận thấy hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc người sử dụng đất chưa nộp lệ phí thì chuyên viên tiếp có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

- Trường hợp sau khi nhận, chuyên viên nhận thấy hồ sơ đã đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin của người sử dụng đất vào sổ tiếp nhận hồ sơ và ghi giấy hẹn ngày trả kết quả.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Trong giai đoạn này, nếu người sử dụng đất nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, thì theo thông báo, người sử dụng đất phải tự mình hoặc ủy quyền cho người khác nộp đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi có yêu cầu.

Bước 4: Trả kết quả

Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Nhà nước thực hiện xong thủ tục.

Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các địa phương có vị trí đặc biệt như: miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì thời gian thực hiện thủ tục được tăng thêm 15 ngày.

Như vậy, bạn có thể tham khảo thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu như chúng tôi đã trình bày ở trên.

Không đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu bị phạt thế nào?

Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm đối với hành vi không đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu như sau:

Hành vi vi phạm

Mức phạt

Thửa đất đang được cá nhân, hộ gia đình sử dụng mà chưa đăng ký

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng (năm trăm nghìn) đến 1.000.000 đồng (một triệu đồng) nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày 05/01/2020 mà không thực hiện đăng ký lần đầu

Phạt tiền từ 1000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày 05/01/2020 mà không thực hiện đăng ký lần đầu

Biện pháp khắc phục hậu quả: người sử dụng đất bắt buộc phải đăng ký lần đầu theo quy định.

Lưu ý:

- Mức phạt trên đây áp dụng đối với người sử dụng đất tại khu vực nông thôn; tại khu vực đô thị thì mức xử phạt đối với người sử dụng đất bằng 02 lần mức xử phạt đối với khu vực nông thôn.

- Mức phạt đối với người sử dụng đất là tổ chức bằng 02 lần mức xử phạt đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.

Bài viết đã cung cấp đến bạn những thông tin cần thiết về thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu. Để tìm hiểu thêm những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ trực tiếp đến tổng đài   19006199 để được tư vấn kịp thời.

Có thể bạn quan tâm

Chính sách mới

Tin xem nhiều