hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 18/10/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Đứng tên trên sổ đỏ 1 mình: Hồ sơ và thủ tục thế nào?

Sau khi kết hôn, vợ chồng thường cùng đứng tên trên sổ đỏ. Vậy có thể đứng tên 01 mình được không, điều kiện, hồ sơ và thủ tục đứng tên trên sổ đỏ 01 mình thế nào?

 
Mục lục bài viết
  • Điều kiện để đứng tên trên sổ đỏ 1 mình
  • Hồ sơ, thủ tục đứng tên trên sổ đỏ 1 mình
  • Vợ đứng tên sổ đỏ chồng có quyền gì không?
Câu hỏi: Tôi mới được bố mẹ cho một khoản tiền để mua đất phòng trường hợp vợ chồng ly hôn thì còn có lô đất để dành. Tuy nhiên tôi được biết tài sản trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung. Vậy tôi có để đứng tên trên sổ đỏ 1 mình được không?

Điều kiện để đứng tên trên sổ đỏ 1 mình

Để đứng tên trên sổ đỏ 01 mình, cần đáp ứng điều kiện sau:

- Nếu đất là tài sản chung của vợ chồng, thì phải có giấy xác nhận một bên từ bỏ quyền sử dụng đối với thửa đất được công chứng, chứng thực theo quy định, kèm theo các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.

- Nếu đất là tài sản riêng thì phải có các giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất là tài sản riêng như: Văn bản cam kết tài sản riêng có công chứng, Văn bản phân chia di sản thừa kế, Hợp đồng tặng cho,...

Điều kiện để đứng tên trên sổ đỏ 1 mìnhĐiều kiện để đứng tên trên sổ đỏ 1 mình

Hồ sơ, thủ tục đứng tên trên sổ đỏ 1 mình

Nếu nhà đất được mua, tặng cho hoặc thừa kế trước đó có người sử dụng, sở hữu nhà đất thì hai bên phải thực hiện lập hợp đồng mua bán/tặng cho hoặc di chúc/văn bản phân chia di sản thừa kế được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có nhà đất.

Hồ sơ cần chuẩn bị khi công chứng gồm: Giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD/Hộ chiếu) còn thời hạn sử dụng và giấy xác nhận thông tin cư trú. Thời gian xử lý thông thường không quá 02 ngày làm việc. Đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời gian có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc (căn cứ khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng 2014).

Hồ sơ, thủ tục đứng tên trên sổ đỏ 1 mìnhHồ sơ, thủ tục đứng tên trên sổ đỏ 1 mình

Sau khi hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng, giấy tờ nêu trên, 02 bên tiến hành chuẩn bị hồ sơ sang tên sổ đỏ và đứng tên trên sổ đỏ 01 mình, gồm:

- Đơn đăng ký biến động đất đai theo mẫu 09/ĐK.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 01 bản chính và 02 bản sao y công chứng.

- Giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD/Hộ chiếu) còn thời hạn sử dụng (bản sao y công chứng).

- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do cơ quan địa chính đo vẽ: 02 bản chính.

- Các văn bản sau được công chứng (tùy trường hợp tương ứng): Văn bản khai nhận, phân chia di sản thừa kế, Hợp đồng tặng cho, Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân, Văn bản xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn, Hợp đồng chuyển nhượng và chứng từ chứng minh nhận chuyển nhượng đất bằng tài sản riêng.

- Văn bản uỷ quyền cho người khác thực hiện thủ tục (nếu có).

- Tờ khai nộp lệ phí trước bạ và Tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân kèm theo giấy tờ thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ nêu trên, trình tự thủ tục thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ tại cấp cơ thẩm quyền để giải quyết, có thể nộp tại:

- UBND cấp xã; hoặc

- Bộ phận một cửa cấp huyện (đối với địa phương đã thành lập bộ phận một cửa); hoặc

- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (đối với địa phương chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai).

Bước 2: Cơ quan tiếp nhận kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc theo trình tự để đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đó thông báo số tiền thuế, lệ phí trước bạ, địa chỉ nộp thuế cho người nộp hồ sơ.

Bước 3: Sau khi nộp thuế phí theo thông báo, người có yêu cầu xin cấp sổ đỏ đứng tên 1 mình nộp lại biên lai nộp thuế phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

Bước 4: Cơ quan tiếp nhận trả kết quả cho người nộp hồ sơ

Cơ quan có thẩm quyền trả kết quả trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn (không tính các ngày nghỉ, lễ, tết,... theo quy định)

Vợ đứng tên sổ đỏ chồng có quyền gì không?

Để xác định vợ đứng tên sổ đỏ chồng có quyền gì không thì phải làm rõ đất là tài sản chung hay tài sản riêng. 

Theo đó, nếu là tài sản chung vợ chồng thì cả hai đều có quyền trong việc sử dụng, định đoạt nhà đất. Nếu không có thỏa thuận gì khác thì mỗi người sẽ có quyền ngang nhau đối với nhà đất này. Lưu ý, tài sản được hình thành sau thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung, trừ trường hợp được tặng cho, thừa kế riêng hoặc có thoả thuận khác.

Trường hợp là tài sản riêng của vợ, nếu vợ không nhập vào tài sản chung thì vợ là người có toàn quyền sử dụng, định đoạt và chồng không có quyền gì đối với nhà đất này (căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014). 

Tuy nhiên, nếu trong trường hợp xảy ra tranh chấp, người vợ phải chứng minh được đây là tài sản riêng, nếu không, vẫn sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Trên đây là những thông tin về thủ tục đứng tên trên sổ đỏ 1 mình. Nếu còn thắc mắc, hãy liên hệ đến hotline:  19006192 để được giải đáp.

Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X