Thông tư 24/2023/TT-BCA áp dụng từ 15/08/2023 có nhiều sự thay đổi về thủ tục cấp, thu hồi, đăng ký biển số xe bán tải so với các quy định trước đây. Để biết thay đổi như thế nào, hãy cũng Hiểu Luật tìm hiểu thủ tục sang tên xe bán tải mới nhất hiện nay.
Có bắt buộc sang tên xe bán tải không?
Có bắt buộc sang tên xe bán tải không?
Hiện nay, theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì các tổ chức, cá nhân khi nhận chuyển quyền sở hữu xe bán tải phải làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan tại các cơ quan đăng ký xe là Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp xã hoặc Công an cấp huyện.
Do đó, việc đăng ký sang tên xe bán tải là bắt buộc, trường hợp chủ sở hữu xe không thực hiện sang tên xe kịp thời thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, bất kể hình thức của việc chuyển quyền sở hữu xe là được tặng, mua, được thừa kế hay là hình thức khác.
Mức phạt đối với hành vi không sang tên xe chính chủ ở đây là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe bán tải.
Hồ sơ, thủ tục sang tên xe bán tải hiện nay
Hồ sơ, thủ tục sang tên xe bán tải
Hồ sơ sang tên xe bán tải
Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về hồ sơ thu hồi và hồ sơ sang tên xe bán tải như sau:
Hồ sơ thu hồi gồm:
Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
Giấy tờ của chủ xe theo quy định;
02 bản chà số máy, số khung xe;
Chứng nhận đăng ký xe;
Biển số xe (nếu mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe);
Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Hồ sơ đăng ký sang tên xe gồm:
Giấy khai đăng ký xe;
Giấy tờ của chủ xe theo quy định;
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;
Chứng từ lệ phí trước bạ;
Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Trong đó, giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này là:
Đối với chủ xe là người Việt Nam thì giấy tờ của chủ xe là Căn cước công dân hoặc tài khoản định danh điện tử mức độ 2 (VNeID);
Đối với chủ xe là người nước ngoài thì giấy tờ của chủ xe là thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú đối với người nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam; chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ hoặc chứng minh thư lãnh sự và giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ đối với cá nhân liên quan đến ngoại giao.
Đối với chủ xe là tổ chức thì sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 hoặc xuất trình thông báo mã số thuế. Đối với tổ chức là tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện liên quan đến ngoại giao còn phải nộp thêm Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;
Thủ tục thực hiện sang tên xe bán tải
Để thực hiện việc sang tên xe bán tải, trước tiên chủ xe phải làm thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi và nhận giấy hẹn trả kết quả theo quy định;
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai) theo quy định; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh.
Sau khi thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, người nhận chuyển quyền sở hữu xe tiến hành đăng ký sang tên xe theo các bước sau:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện kê khai giấy khai đăng ký xe; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ;
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định;
Bước 3: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (nếu có);
Bước 4: Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (nếu có) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Chi phí sang tên xe bán tải là bao nhiêu?
Chi phí sang tên xe bán tải là bao nhiêu?
Khi thực hiện thủ tục sang tên xe bán tải, người mua xe phải chịu hai khoản chi phí là lệ phí trước bạ và lệ phí đổi giấy đăng ký, biển số xe. Hai khoản chi phí đó được tính như sau:
Thứ nhất, đối với lệ phí trước bạ. Lệ phí trước bạ được tính theo công thức: Lệ phí trước bạ = Mức thu lệ phí (%) x Giá tính lệ phí
Trong đó, giá tính lệ phí là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành, còn mức thu lệ phí trước bạ đối với các loại xe bán tải được quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:
Mức thu lệ phí trước bạ lần đầu là:
Đối với xe con pick-up là 10% (có thể điều chỉnh tăng phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương nhưng không được vượt quá mức thu là 15%);
Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông ít hơn 950kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông ít hơn 950kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu: là 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với xe con pick-up;
Mức thu lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi là 2% và được áp dụng trên toàn quốc.
Thứ hai, đối với phí cấp đổi giấy đăng ký. Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định lệ phí đổi giấy đăng ký xe bán tải là 150.000 đồng áp dụng cho trường hợp sang tên xe kèm theo biển số xe và 30.000 đồng áp dụng cho trường hợp sang tên xe không kèm theo biển số xe. Lưu ý, mức lệ phí này có thể được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Trên đây là những thông tin về thủ tục sang tên xe bán tải mà chúng tôi muốn cung cấp cho bạn đọc. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ đến tổng đài: 1900.6199 để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.