Việc mua bán xe ô tô cũ đã qua sử dụng hiện nay khá phổ biến. Tuy nhiên, thủ tục sang tên xe trên thực tế còn gặp nhiều khó khăn. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thủ tục sang tên xe ô tô khác tỉnh năm 2023 qua bài viết dưới đây.
Trình tự, thủ tục sang tên xe ô tô khác tỉnh từ 15/08/2023
Hiện nay theo quy định mới nhất tại Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/08/2023) thì hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe ô tô trong cùng tỉnh hay khác tỉnh cũng được thực hiện giống nhau, không có sự phân biệt.
Thủ tục sang tên xe ô tô khác tỉnh
Hồ sơ sang tên xe ô tô khác tỉnh
Theo quy định tại điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì hồ sơ thu hồi và hồ sơ đăng ký sang tên gồm các giấy tờ sau:
Hồ sơ thu hồi gồm:
Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
Giấy tờ của chủ xe theo quy định;
02 bản chà số máy, số khung xe;
Chứng nhận đăng ký xe;
Biển số xe (nếu mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe);
Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Hồ sơ đăng ký sang tên xe gồm:
Giấy khai đăng ký xe;
Giấy tờ của chủ xe theo quy định;
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
Chứng từ lệ phí trước bạ;
Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Trong đó, giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này là:
Chủ xe là người Việt Nam thì giấy tờ của chủ xe là Căn cước công dân hoặc tài khoản định danh điện tử mức độ 2 (VNeID);
Chủ xe là người nước ngoài thì giấy tờ của chủ xe là thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú đối với người nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam; chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ hoặc chứng minh thư lãnh sự và giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước đối với cá nhân liên quan đến ngoại giao.
Chủ xe là tổ chức thì sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 hoặc xuất trình thông báo mã số thuế. Đối với tổ chức là tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện liên quan đến ngoại giao còn phải nộp thêm Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;
Thủ tục thực hiện sang tên ô tô khác tỉnh
Thủ tục thu hồi và thủ tục sang tên xe ô tô khác tỉnh được thực hiện theo quy định tại điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
Thủ tục thu hồi được thực hiện theo 2 bước gồm:
Bước 1: Chủ xe đăng nhập tài khoản trên cổng dịch vụ công, kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi và nhận giấy hẹn trả kết quả;
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
Thủ tục đăng ký sang tên xe được thực hiện theo 4 bước gồm:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện kê khai giấy khai đăng ký xe; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ;
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định;
Bước 3: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (nếu có);
Bước 4: Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (nếu có) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Chi phí sang tên xe ô tô khác tỉnh là bao nhiêu?
Chi phí sang tên xe ô tô khác tỉnh
Hiện nay, khi thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe ô tô khác tỉnh, người mua ô tô cũ phải chịu hai khoản chi phí là lệ phí trước bạ và lệ phí cấp, đổi giấy đăng ký, biển số. Thứ nhất, về lệ phí trước bạ. Điều 5 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định lệ phí trước bạ với các loại ô tô như sau:
Mức thu lệ phí trước bạ lần đầu là:
Ô tô, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước: 1% (áp dụng từ 01/7 - 31/12/2023);
Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): 10% (có thể điều chỉnh tăng nhưng không quá 15%);
Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông ít hơn 950kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông ít hơn 950kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu: 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống;
Ô tô điện chạy pin: mức thu 0% trong vòng 3 năm đầu, 2 năm tiếp theo mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
Mức thu lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi là 2%, áp dụng toàn quốc.
Thứ hai, về phí đăng ký sang tên xe ô tô khác tỉnh. Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định phí đăng ký sang tên xe ô tô là 150.000 đồng áp dụng cho trường hợp sang tên xe kèm theo biển số xe (trừ ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao) và 30.000 đồng áp dụng cho trường hợp sang tên xe không kèm theo biển số xe.
Các câu hỏi thường gặp liên quan đến sang tên xe ô tô khác tỉnh
Có bắt buộc sang tên xe ô tô khác tỉnh không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì các tổ chức, cá nhân khi nhận chuyển quyền sở hữu xe thông qua hình thức như mua bán, tặng cho,... phải làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan đăng ký xe theo quy định.
Có thể thấy, việc đăng ký sang tên xe ô tô là việc làm bắt buộc, yêu cầu các chủ xe phải thực hiện và không có sự phân biệt giữa việc sang tên xe ô tô khác tỉnh hoặc cùng tỉnh.
Không sang tên xe ô tô khác tỉnh có bị phạt không?
Việc tiến hành đăng ký sang tên xe ô tô là bắt buộc nên nếu chủ sở hữu xe ô tô không thực hiện thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe ô tô (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định.
Mức phạt được áp dụng cho hành vi này là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô.
Trên đây là thông tin mà chúng tôi muốn cung cấp cho bạn đọc về thủ tục sang tên xe ô tô khác tỉnh từ 15/08/2023. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến luật giao thông đường bộ, vui lòng liên hệ đến tổng đài: 1900.6199 để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.