Hiện nay, pháp luật đất đai quy định trường hợp thu hồi đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất. Theo đó, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành các thủ tục pháp lý cần thiết để thu hồi lại đất. Vậy trình tự, thủ tục được thực hiện thế nào, chúng tôi sẽ phân tích qua bài viết sau:
Trả lời:
Xin chào bạn, chúng tôi đã tiếp nhận câu hỏi của bạn về thu hồi đất khi tự nguyện trả lại đất. Với những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi giải đáp như sau:
Pháp luật đất đai quy định việc thu hồi đất khi tự nguyện trả lại đất thế nào?
Trước hết, tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc thu hồi đất. Theo đó, thu hồi đất được hiểu là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (sau đây gọi chung là người sử dụng đất) mà trước đó Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất khi có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Tại khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013 quy định các trường hợp tự hợp tự nguyện trả lại đất gồm:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất nhưng không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất nhưng có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách của Nhà nước bị phá sản, giải thể hay chuyển đi một nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm bị phá sản, giải thể hay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
- Người sử dụng đất là cá nhân chết mà không có người thừa kế;
- Người sử dụng đất tự nguyện xin trả lại đất cho Nhà nước.
Lưu ý: việc thu hồi đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất phải dựa trên các căn cứ sau đây:
- Văn bản của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc không thu tiền sử dụng đất hoặc người sử dụng đất thuê đất của Nhà nước dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm bị phá sản, giải thể, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
- Giấy chứng tử của cá nhân hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết của Tòa án theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước về việc không có người thừa kế (đối với trường hợp thu hồi đất khi cá nhân chết mà không có người thừa kế).
- Văn bản xin trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước.
Như vậy, việc thu hồi đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được thực hiện theo các căn cứ mà chúng tôi đã phân tích như trên.
Thủ tục thu hồi đất khi tự nguyện trả lại đất được thực hiện thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thủ tục thực hiện việc thu hồi đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Theo khoản 3 Điều 13 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ gồm:
- Văn bản xin trả lại đất của người sử dụng đất hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận về việc người sử dụng đất tự nguyện xin trả lại đất
- Sổ đỏ đã được cấp cho người sử dụng đất.
- Biên bản xác minh thực địa của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Trích lục bản đồ địa chính của thửa đất hoặc trích đo địa chính.
- Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất (theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT)
Bước 2: Thực hiện thủ tục.
Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ hợp lệ đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Chuyên viên có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ.
- Nếu qua việc kiểm tra mà thấy hồ sơ đã đầy đủ thì viết phiếu biên nhận và chuyển hồ sơ hợp lệ đến người có thẩm quyền giải quyết.
- Nếu qua việc kiểm tra mà thấy hồ sơ còn thiếu, chưa đầy đủ, chưa hợp lệ so với quy định thì chuyên viên hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3: Trình tự giải quyết
Cơ quan Nhà nước có trách nhiệm giải quyết :
+ Thực hiện các công việc chuyên môn nhằm thẩm tra, xác minh thực địa của thửa đất (trong trường hợp xét thấy cần thiết).
+ Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định thu hồi đất.
+ Thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý dữ liệu thửa đất đai, cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính. Tiến hành thu hồi Sổ đỏ đã cấp cho người sử dụng đất
Về thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất khi:
+ Đối tượng thu hồi đất là tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013;
+ Đất bị thu hồi đất nông nghiệp (thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn).
- Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thu hồi khi:
+ Đối tượng có đất bị thu hồi là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Việc thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài (được sở hữu nhà ở tại Việt Nam)
Như vậy, việc thu hồi đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục mà chúng tôi đã phân tích như trên.
Bài viết đã cung cấp đến bạn những thông tin cần thiết về thu hồi đất khi tự nguyện trả lại đất. Để tìm hiểu thêm những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ trực tiếp đến tổng đài 19006192 để được tư vấn kịp thời.