hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 10/05/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Luật thừa kế đất đai không có di chúc mới nhất như thế nào?

Luật thừa kế đất đai không di chúc mới nhất được áp dụng là luật nào? Đối tượng, điều kiện, chi phí, thủ tục chia thừa kế đất đai không di chúc được thực hiện ra sao? Cùng tìm hiểu ngay nhé.

 
 
Mục lục bài viết
  • Luật thừa kế đất đai không di chúc được áp dụng 2023 là luật nào?
  • Ai được nhận thừa kế theo luật thừa kế đất đai không có di chúc?
  • Thủ tục chia thừa kế theo luật thừa kế đất đai không di chúc mới nhất thế nào?
  • Điều kiện được chia thừa kế không theo di chúc là gì?
  • Các bước chia thừa kế theo pháp luật ra sao?

Luật thừa kế đất đai không di chúc được áp dụng 2023 là luật nào?

Câu hỏi: Chào Luật sư, cho tôi hỏi việc thừa kế đất đai không có di chúc hiện nay được thực hiện theo quy định của luật nào? Chân thành cảm ơn.

Chào bạn, luật thừa kế đất đai không di chúc hiện nay được áp dụng thực hiện là pháp luật về dân sự, pháp luật về đất đai cùng các quy định khác có liên quan.

Nếu có phát sinh tranh chấp thì còn có các văn bản pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.

Cụ thể, những văn bản pháp luật được sử dụng trong việc chia thừa kế đất không di chúc hiện nay cơ bản gồm:

  • Luật Đất đai 2013 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành;

  • Bộ luật Dân sự 2015 cùng các văn bản có liên quan;

  • Luật Công chứng 2014 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành;

  • Nghị định 23/2015/NĐ-CP;

Nếu phát sinh tranh chấp thì còn có thêm:

Như vậy, luật thừa kế đất đai không di chúc cơ bản nhất được áp dụng thực hiện là các văn bản pháp luật được chúng tôi liệt kê ở trên.

Tuy nhiên, tùy từng trường hợp cụ thể, riêng biệt, các văn bản pháp luật được áp dụng có thể nhiều hơn hoặc ít đi.

Do chúng tôi chưa được tiếp cận hồ sơ vụ việc cụ thể nên chưa thể có kết luận cuối cùng về số lượng, loại văn bản pháp luật được sử dụng, áp dụng cho trường hợp của bạn.

Bạn có thể tự mình đối chiếu, dựa trên những phân tích của chúng tôi để lựa chọn các văn bản điều chỉnh đúng, chuẩn tình huống mình đang vướng mắc.
Thủ tục chia thừa kế theo luật thừa kế đất đai không di chúcThủ tục chia thừa kế theo luật thừa kế đất đai không di chúc

Ai được nhận thừa kế theo luật thừa kế đất đai không có di chúc?

Câu hỏi: Chào Luật sư, gia đình tôi có thửa đất được thừa kế lại từ ông bà nội.

Trước khi mất, ông bà tôi không để lại di chúc.

Thửa đất đã được cấp sổ đỏ mang tên ông bà tôi.

Ông bà tôi có tất cả 5 người con, hiện các con vẫn còn sống.

Lúc còn sống, ông bà có nói miệng với gia đình sẽ cho tôi (là cháu nội) của ông bà thừa kế lại mảnh đất đó.

Xin hỏi Luật sư, tôi có thể được nhận thừa kế thửa đất này không?

Trước hết, luật thừa kế đất đai không di chúc, chính xác hơn là pháp luật đất đai, pháp luật dân sự quy định việc thừa kế đất đai hiện nay được thực hiện theo di chúc hoặc theo pháp luật (chia theo di chúc hoặc chia theo pháp luật).

Trong đó, quyền được nhận và việc phân chia thừa kế đất không di chúc được thực hiện theo hàng thừa kế, diện được nhận thừa kế (chia theo pháp luật).

Tức đối tượng được nhận di sản thừa kế là những người được liệt kê tại từng hàng thừa kế theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.

Do cháu nội thuộc hàng thừa kế thứ 2 nên chỉ được nhận di sản từ ông bà để lại nếu không thể chia thừa kế cho hàng thừa kế thứ 1.

Cụ thể như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Từ Điều 651, suy ra, nguyên tắc phân chia đất đai không có di chúc là:

  • Chia theo từng hàng thừa kế, lần lượt từ hàng thừa kế thứ 1 đến hàng thừa kế thứ 3. Hàng thừa kế sau chỉ được phân chia nếu hàng thừa kế trước không còn ai hoặc không ai được quyền hưởng hoặc toàn bộ những người này đã từ chối nhận;

  • Những người cùng hàng thừa kế được nhận phần tài sản thừa kế bằng nhau;

  • Người không được quyền hưởng di sản thì không được phân chia, ví dụ như có vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại tài sản…(Điều 621 Bộ luật Dân sự);

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Nói cách khác, người được nhận thừa kế đất đai không có di chúc là những người được pháp luật liệt kê theo hàng thừa kế và không thuộc trường hợp không được hưởng di sản.

Hay, người được nhận thừa kế khi không có di chúc là người thỏa mãn điều kiện được nhận thừa kế khi chia theo pháp luật.

Từ quy định này, đối chiếu với trường hợp của bạn, do bạn là cháu nội (thuộc hàng thừa kế thứ 2 của ông bà) nên có thể được hưởng toàn bộ di sản thừa kế nếu:

  • Toàn bộ những người thuộc hàng thừa kế thứ 1 của ông bà bạn (ví dụ các con…) đều từ chối nhận di sản hoặc thuộc trường hợp không được hưởng di sản như Điều 621 Bộ luật Dân sự;

  • Hoặc bạn là bên nhận chuyển quyền sở hữu di sản từ hàng thừa kế thứ 1 của ông bà nội bạn (thủ tục này được thực hiện sau khi hàng thừa kế thứ 1 đã hoàn tất việc nhận di sản thừa kế là đất đai theo luật định);

Lưu ý: 

  • Chỉ có những người cùng hàng thừa kế mới được quyền tặng cho nhau phần di sản của mình tại thời điểm phân chia di sản. Vậy nên bạn không thể nhận tặng cho ngay từ thời điểm người thuộc hàng thừa kế thứ 1 đang làm thủ tục phân chia;

  • Chi tiết về thủ tục nhận thừa kế đất đai không có di chúc được chúng tôi trình bày cụ thể ở phần dưới.

Kết luận:  Đối tượng được nhận thừa kế đất theo pháp luật thừa kế đất đai không di chúc là những người thuộc hàng thừa kế được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.

Người thuộc hàng thừa kế sau chỉ được nhận nếu như không còn ai ở hàng thừa kế liền trước (như đã từ chối, không còn ai, không ai có quyền được hưởng di sản).

Quy định về người được nhận di sản thừa kế khi không có di chúcQuy định về người được nhận di sản thừa kế khi không có di chúc

Thủ tục chia thừa kế theo luật thừa kế đất đai không di chúc mới nhất thế nào?

Câu hỏi: Chào Luật sư, xin hỏi trong trường hợp của gia đình tôi thì việc chia thừa kế được thực hiện như thế nào.

Ba tôi mất vào năm 2017.

Di sản mà bố tôi để lại gồm có thửa đất và căn nhà trên đất đã được cấp sổ đỏ mang tên của riêng ba.

Đây là tài sản mà ông bà nội tặng cho ba tôi trước khi ông bà nội tôi qua đời.

Tôi có liên hệ với một bên làm dịch vụ để nhờ họ hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện nhận thừa kế tài sản nhưng chưa thấy họ phản hồi.

Xin hỏi Luật sư, điều kiện và các bước thực hiện chia thừa kế khi không có di chúc như trường hợp của gia đình tôi như thế nào?

Chào bạn, điều kiện, thủ tục thực hiện phân chia di sản trong trường hợp của bạn được áp dụng theo pháp luật thừa kế đất đai không di chúc.

Nói rõ hơn, chính là áp dụng các quy định của Luật Đất đai 2013, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Công chứng 2014, Nghị định 23/2015/NĐ-CP để thực hiện chia thừa kế.

Theo thông tin từ bạn, chúng tôi tạm nhận định rằng không có tranh chấp phát sinh giữa những người được hưởng thừa kế không có di chúc/hưởng thừa kế theo pháp luật (như chúng tôi đã liệt kê ở phần trên).

Do đó, chúng tôi hướng dẫn gia đình bạn thực hiện chia thừa kế đất đai như sau:

Điều kiện được chia thừa kế không theo di chúc là gì?

Điều kiện chia thừa kế đất đai theo luật thừa kế đất đai không di chúc/hay chính là chia thừa kế theo pháp luật bao gồm các yêu cầu được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.

Gồm có:

  • Tài sản phải còn tồn tại tại thời điểm phân chia: Hiểu đơn giản thì nhà ở, đất ở không bị thu hồi, không bị phá dỡ...;

  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản còn nguyên vẹn: Điều kiện này nhằm đảm bảo người nhận thừa kế không phải thực hiện các thủ tục làm lại giấy tờ và để thủ tục nhận thừa kế đất đai được diễn ra thuận lợi;

  • Người nhận di sản thừa kế có đầy đủ giấy tờ, tài liệu chứng minh về quyền được nhận thừa kế của mình: Ví dụ như giấy khai sinh, giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân, huyết thống, cha mẹ con,... hoặc giấy tờ khác chứng minh được quyền nhận thừa kế theo quy định pháp luật;

  • Yêu cầu phân chia di sản thừa kế trong thời hiệu luật định (thời hạn thực hiện phân chia di sản thừa kế là 30 năm, kể từ thời điểm người để lại di sản mất);

  • Nếu có tranh chấp thì phải được giải quyết tranh chấp đất đai về việc chia thừa kế theo trình tự, thủ tục luật định. Lúc này, việc chia thừa kế sẽ được thực hiện theo bản án/quyết định có hiệu lực của tòa án/cơ quan, người có thẩm quyền;

Ngoài ra, người nhận di sản thừa kế không có di chúc còn phải thực hiện việc chia thừa kế đất đai này tại tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

Như vậy, căn cứ pháp luật thừa kế đất đai không di chúc/pháp luật hiện hành về chia thừa kế theo pháp luật, chỉ được chia thừa kế nếu thỏa mãn các điều kiện như chúng tôi đã nêu ở trên.

Người được nhận di sản thừa kế phải tiến hành thủ tục đăng ký biến động đất đai/sang tên sổ đỏ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Chi phí sang tên sổ đỏ đất thừa kếChi phí sang tên sổ đỏ đất thừa kế

Các bước chia thừa kế theo pháp luật ra sao?

Các bước chia thừa kế theo pháp luật thừa kế đất đai không di chúc thực chất là trình tự để người nhận di sản thừa kế được sở hữu di sản đất đai hợp pháp từ người để lại di sản.

Thủ tục nhận thừa kế đất không di chúc được thực hiện theo Điều 167, Điều 168, Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 23/2015/NĐ-CP,  Luật Công chứng 2014.

Trong đó, các bước nhận di sản thừa kế đất đai cơ bản bao gồm: Lập văn bản phân chia/khai nhận di sản, sang tên sổ đỏ, nhận kết quả.

Chi tiết như sau:

Bước 1: Lập văn bản thỏa thuận phân chia/khai nhận di sản thừa kế đất đai

  • Văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải được lập có công chứng theo Luật Công chứng 2014/hoặc chứng thực theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP;

    • Việc công chứng được thực hiện tại Phòng công chứng/Văn phòng công chứng, việc chứng thực được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

    • Công chứng viên/người có thẩm quyền chứng thực thực hiện chứng nhận/chứng thực sau khi đã niêm yết thông báo thụ lý công chứng/chứng thực văn bản khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản trong thời hạn 15 ngày;

    • Những người cùng hàng thừa kế sẽ thỏa thuận về việc phân chia/tặng cho/thực hiện các nghĩa vụ về tài sản do người mất để lại;

  • Hồ sơ cần chuẩn bị trong bước này gồm các loại giấy tờ như:

Bước 2: Sang tên sổ đỏ/quyền sử dụng đất nhận thừa kế

  • Những người được nhận di sản tại bước 1 thực hiện nộp hồ sơ, đăng ký sang tên/xác nhận biến động quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày văn bản thỏa thuận phân chia/khai nhận di sản được công chứng/chứng thực;

  • Đối với cá nhân thì thủ tục xác nhận/đăng ký biến động được giải quyết tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất. Nếu có yêu cầu cấp đổi sổ thì thẩm quyền giải quyết thuộc về văn phòng đăng ký đất đai;

  • Thông thường, bộ hồ sơ sang tên gồm có: Toàn bộ giấy tờ có tại bước 1, tờ khai lệ phí trước bạ/và tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nếu có) (sử dụng mẫu ban hành tại Thông tư 80/2021/TT-BTC), tờ đơn đăng ký biến động đất đai (mẫu 09/ĐK);

  • Người nộp hồ sơ kiểm tra giấy tờ, hồ sơ nộp tại phiếu tiếp nhận hồ sơ để tránh trường hợp bị bỏ sót giấy tờ chưa kê khai trong phiếu;

Bước 3: Hoàn thành nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả

  • Người nộp hồ sơ sang tên thực hiện đóng nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo thông báo và nộp biên lai xác nhận đã đóng tiền tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban đầu;

  • Các chi phí có thể gồm: Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận, phí thẩm định hồ sơ…;

  • Người nộp hồ sơ nhận kết quả theo phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính;

Lưu ý:

  • Sau khi người nộp hồ sơ (người được hưởng di sản thừa kế) đã được xác nhận chuyển quyền trên sổ đỏ thì có thể thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn;

  • Việc tặng cho đất đai phải được lập thành hợp đồng có công chứng/chứng thực và phải đăng ký biến động tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tương tự như tại Bước 2, Bước 3 nêu trên;

  • Nếu trong quá trình thực hiện mà phát sinh tranh chấp thì các bên phải giải quyết tranh chấp trước khi thực hiện tiếp việc sang tên sổ đỏ;

Kết luận: Thủ tục nhận thừa kế đất theo luật thừa kế đất đai không di chúc được tiến hành theo các bước như chúng tôi đã trình bày ở trên.

Theo đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ 1 của bố bạn là những người được hưởng chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở trên đất là di sản bố bạn để lại.

Mỗi người trong hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn được hưởng phần bằng nhau và phải có trách nhiệm nghĩa vụ chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để sang tên sổ đỏ theo trình tự luật định tại cơ quan có thẩm quyền.

Giải quyết tranh chấp về thừa kế tại tòa án nhân dânGiải quyết tranh chấp về thừa kế tại tòa án nhân dân 

Chi phí chia thừa kế theo luật thừa kế đất đai khi không có di chúc là bao nhiêu?

Câu hỏi: Chào Luật sư, xin hỏi chi phí thực hiện chia thừa kế đất đai khi không có di chúc là bao nhiêu?

Cách tính toán như thế nào?

Chào bạn, chi phí chia thừa kế theo pháp luật thừa kế đất đai không di chúc hiện nay gồm:

  • Chi phí công chứng/chứng thực văn bản nhận di sản thừa kế (tức văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc khai nhận di sản thừa kế);

  • Chi phí sang tên sổ đỏ/đăng ký biến động quyền sử dụng đất nhận thừa kế như lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp giấy chứng nhận...;

  • Án phí chia thừa kế (nếu người được nhận không tự thỏa thuận phân chia);

  • Thù lao công chứng thực hiện nhận di sản thừa kế (nếu có);

Cách tính các khoản chi phí này được thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng như chúng tôi liệt kê tại bảng dưới đây:

Loại chi phí

Mức tiền/cách tính

Căn cứ pháp lý

Chi phí công chứng văn bản nhận di sản thừa kế

Theo trị giá tài sản thừa kế;
Thù lao thực hiện công chứng văn bản nhận di sản thừa kế;

Thông tư 257/2016/TT-BTC;
Luật Công chứng 2014;

Chi phí chứng thực văn bản nhận di sản thừa kế

50.000 đồng/trường hợp

Thông tư 226/2016/TT-BTC;
Nghị định 23/2015/NĐ-CP;

Chi phí sang tên sổ đỏ nhận thừa kế đất đai

Lệ phí trước bạ

0,5% giá trị tài sản

Nghị định 10/2022/NĐ-CP

Lệ phí cấp giấy chứng nhận, phí thẩm định hồ sơ sang tên

Theo quy định của từng tỉnh, thành phố nơi có nhà đất

Thông tư 85/2019/TT-BTC

Án phí chia thừa kế đất đai

Được tính theo trường hợp án phí có giá ngạch (phụ thuộc vào trị giá của tài sản thừa kế tranh chấp)

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

Thù lao ủy quyền thực hiện công việc nhận thừa kế tài sản đất đai

Theo thỏa thuận của các bên

Bộ luật Dân sự 2015

Như vậy, chi phí nhận thừa kế theo luật thừa kế đất đai không di chúc là các khoản tiền mà người nhận thừa kế phải chi trả để được sử dụng đất, sở hữu nhà hợp pháp.

Các khoản chi phí này bao gồm như chi phí tại cơ quan công chứng, chi phí thực hiện sang tên, chi phí thù lao ủy quyền (nếu có)...

Nơi giải quyết tranh chấp đất thừa kếNơi giải quyết tranh chấp đất thừa kế

Chia thừa kế không có di chúc mà có người không đồng ý thế nào?

Câu hỏi: Chào Luật sư, ông bà tôi có để lại di sản là thửa đất cho 4 người con.

Trước khi mất, ông bà tôi ở cùng bác trai cả. Toàn bộ chi phí chăm lo, nuôi dưỡng, ốm đau của ông bà đều do gia đình bác cả chi trả.

Nay, khi chia di sản thừa kế, bác hai và mẹ tôi đồng ý chia cho bác cả được sở hữu ⅔ tài sản đó, còn lại thì chia đều cho các em.

Chỉ có dì út (em gái mẹ tôi) không đồng ý chia như vậy cho bác cả mà yêu cầu phải chia đều.

Xin hỏi Luật sư, trong trường hợp không thể thương lượng, thỏa thuận được thì tranh chấp về thừa kế tài sản này được giải quyết ở đâu?

Chào bạn, giải quyết tranh chấp khi chia thừa kế đất theo luật thừa kế đất đai không di chúc được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013 và các văn bản khác có liên quan.

Theo đó, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp những người thừa kế không tự thỏa thuận phân chia được là của Tòa án nhân dân (Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015):

Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

Cụ thể hơn, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp là tòa có thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân cấp tỉnh chỉ giải quyết nếu vụ án có yếu tố nước ngoài hoặc vụ việc được lấy lên từ cấp huyện (Điều 35, Điều 37, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

Lưu ý: Để được Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc thì bên khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ như:

Ngoài ra, căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, yêu cầu chia đều tài sản thừa kế của dì út bạn là hợp pháp bởi những người cùng hàng thừa kế thì được hưởng phần di sản bằng nhau.

Vậy nên, bác cả của bạn chỉ được nhận phần lớn hơn so với những người còn lại nếu được những người này cùng đồng ý.

Kết luận: Trường hợp có tranh chấp về chia thừa kế theo luật thừa kế đất đai không di chúc, các bên có quyền gửi đơn khởi kiện kèm hồ sơ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình tới Tòa án nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh nơi có đất.

Do chúng tôi chưa được tiếp cận hồ sơ vụ án nên bạn đối chiếu với giải đáp của chúng tôi để lựa chọn phương án xử lý phù hợp.

Lưu ý rằng, bản án/quyết định đã có hiệu lực của tòa án là căn cứ để buộc các bên trong tranh chấp phải thực hiện.

Trên đây giải đáp về luật thừa kế đất đai không di chúc, nếu còn thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ, giải đáp sớm nhất.

Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Văn bản liên quan

Có thể bạn quan tâm

X