hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 28/11/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Thừa kế đất nhà: Điều kiện, hồ sơ, chi phí như thế nào?

Thừa kế đất nhà phải đảm bảo điều kiện, thủ tục gì? Hồ sơ, chi phí để nhận thừa kế nhà ở, đất thổ cư của ông bà gồm những gì? Cùng HieuLuat tìm hiểu những vấn đề về thừa kế này trong bài viết dưới đây.

Mục lục bài viết
  • 1. Có những ai được quyền thừa kế đất thổ cư từ ông bà?
  • 1.1 Được lập di chúc thừa kế đất nhà ở cho cháu không?
  • 1.2 Ai được thừa kế theo pháp luật đất thổ cư của ông bà?
  • 2. Hồ sơ thừa kế đất thổ cư gồm những gì?
  • 3. Chi phí nhận thừa kế đất nhà gồm những gì?
Câu hỏi: Chào Luật sư, ông bà nội tôi đang có ý định lập di chúc để lại tài sản cho các con, cháu.

Tài sản mà ông bà tôi để lại di chúc là nhà ở, đất ở đã được cấp sổ đỏ.

Phần diện tích đất ở, nhà ở của ông bà nội tôi ở hai nơi, xã A và xã B cùng thuộc một huyện ngoại thành Hà Nội.

Đất và nhà ở tại xã A, ông bà nội của tôi đã lập di chúc để lại cho 2 cháu và 2 người con của ông bà trên tổng số 4 người con.

Đất và nhà ở tại xã B, ông bà nội của tôi dự định để lại thừa kế cho các con theo pháp luật.

Tôi muốn hỏi Luật sư một số vấn đề mà ông bà tôi đang vướng mắc như sau:

1, Phần tài sản của ông bà tôi để lại sẽ được phân chia như thế nào? Ai được nhận? Cả phần tài sản có di chúc và không có di chúc?

2, Hồ sơ nhận thừa kế đất thổ cư, nhà ở gồm những gì?

3, Thuế phí phải đóng nộp để nhận thừa kế đất thổ cư từ ông bà tôi là bao nhiêu? Tính thế nào?

Chào bạn, liên quan đến vấn đề hồ sơ, thủ tục, chi phí nhận thừa kế đất nhà thổ cư từ ông bà nội bạn để lại mà bạn đang vướng mắc, chúng tôi xin giải đáp như sau:

1. Có những ai được quyền thừa kế đất thổ cư từ ông bà?

Trước hết, việc nhận thừa kế, chia thừa kế chỉ được thực hiện sau khi người có tài sản thừa kế chết.

Điều này có nghĩa rằng, chỉ khi ông bà nội bạn qua đời, thì phần tài sản thừa kế đất nhà thổ cư của ông bà nội bạn mới được phép chia thừa thế.

Pháp luật dân sự quy định ông bà nội bạn có quyền lựa chọn việc thừa kế là theo pháp luật hoặc theo di chúc.

Theo đó, tùy thuộc từng trường hợp thừa kế mà người được nhận thừa kế cũng có sự phân biệt.

1.1 Được lập di chúc thừa kế đất nhà ở cho cháu không?

Căn cứ quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc để lại tài sản có quyền định đoạt tài sản của mình cho ai, cho bao nhiêu, truất quyền hưởng di sản…

Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Theo đó, ông bà nội của bạn hoàn toàn có quyền lập di chúc định đoạt tài sản của mình cho một hoặc một vài người cháu, người con mà không phải toàn bộ con, toàn bộ cháu.

Ông bà nội của bạn có thể được lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng, không có người làm chứng hoặc di chúc có công chứng hoặc chứng thực.

Lưu ý: Có một số những người được hưởng di sản mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc mà ông bà nội của bạn lập theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

  • Vợ chồng, bố mẹ, con chưa thành niên của ông bà nội bạn tại thời điểm mở thừa kế (tại thời điểm ông, bà nội của bạn mất);

  • Con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động của ông bà nội bạn tại thời điểm ông bà nội bạn mất;

Kết luận: Người có quyền hưởng thừa kế đất nhà thổ cư theo di chúc của ông bà nội bạn là những người được ông bà nội bạn chỉ định trong di chúc.

Cũng có nghĩa rằng, ông bà nội bạn có quyền lập di chúc để lại thừa kế cho một vài người con, một vài người cháu của mình.

Tuy nhiên, có một số người được nhận thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc như chúng tôi đã nêu trên.

1.2 Ai được thừa kế theo pháp luật đất thổ cư của ông bà?

Thừa kế theo pháp luật được hiểu là việc thừa kế tài sản khi không có di chúc hoặc phần tài sản được lập theo di chúc nhưng phần di chúc đó không có hiệu lực pháp luật.

Pháp luật về dân sự quy định việc thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế. Cụ thể, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật của ông bà nội bạn như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Từ căn cứ trên, có thể nhận thấy:

  • Người được thừa kế di sản là đất đai tại xã B của ông bà nội bạn là những người thuộc hàng thừa kế thứ 1 của ông bà nội bạn. Gồm vợ/chồng của ông, bà nội bạn, cha mẹ đẻ/cha mẹ nuôi, con đẻ/con nuôi của ông bà nội bạn;

  • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được quyền hưởng di sản nếu toàn bộ những người thuộc hàng thừa kế thứ 1 của ông bà nội bạn không còn ai hoặc đã từ chối nhận di sản hoặc thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản;

  • Những người cùng một hàng thừa kế nhận di sản của ông bà nội bạn có quyền nhận phần di sản thừa kế bằng nhau;

Kết luận: Việc nhận thừa kế đất nhà thổ cư theo pháp luật của ông bà nội bạn là nhận thừa kế theo hàng thừa kế.

Theo đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ 1 của ông bà nội bạn như cha, mẹ, vợ chồng, con cái là những người được quyền nhận di sản thừa kế.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được nhận di sản thừa kế từ ông bà nội bạn nếu như những người thuộc hàng thừa kế trước không còn ai, hoặc họ từ chối nhận di sản hoặc không được quyền nhận di sản.

thua ke dat nha


2. Hồ sơ thừa kế đất thổ cư gồm những gì?

Căn cứ quy định của pháp luật đất đai, hồ sơ nhận thừa kế đất nhà thổ cư từ ông bà nội bạn đối với 2 thửa đất ở xã A, xã B như sau:

Hồ sơ nhận thừa kế theo di chúc di sản của ông bà nội bạn

Hồ sơ nhận thừa kế theo pháp luật di sản của ông bà nội bạn

  • Giấy tờ nhân thân, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp của người nhận thừa kế được chỉ định trong di chúc;

  • Di chúc (bản chính);

  • Sổ đỏ nhà đất thừa kế (bản chính);

  • Giấy tờ chứng minh là người nhận thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc (nếu có);

  • Giấy chứng tử/trích lục khai tử của ông bà nội bạn;

  • Văn bản ủy quyền (nếu có);

  • Giấy tờ nhân thân, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp của người nhận thừa kế theo pháp luật;

  • Sổ đỏ nhà đất thừa kế (bản chính);

  • Giấy khai sinh, giấy tờ khác chứng minh là người được hưởng thừa kế theo pháp luật;

  • Giấy chứng tử/trích lục khai tử của ông bà nội bạn;

  • Văn bản ủy quyền (nếu có);

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nhận thừa kế đất nhà là di sản ông bà nội bạn để lại, những người được nhận di sản thừa kế thực hiện việc khai nhận/phân chia di sản và sang tên sổ đỏ theo trình tự, thủ tục luật định.

Như vậy, hồ sơ nhận thừa kế đất nhà thổ cư theo di chúc hoặc theo pháp luật gồm những tài liệu, hồ sơ như chúng tôi đã nêu ở trên.

3. Chi phí nhận thừa kế đất nhà gồm những gì?

Chi phí nhận thừa kế đất nhà bao gồm những khoản thuế, phí, lệ phí mà người nhận thừa kế phải kê khai, đóng nộp hoặc có trách nhiệm trả.

Cụ thể bao gồm những loại chi phí sau:

Một là, chi phí công chứng, chứng thực văn bản nhận thừa kế

  • Đây là loại chi phí mà những người nhận thừa kế có nghĩa vụ đóng nộp theo quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC hoặc Thông tư 226/2016/TT-BTC;

  • Chi phí này được tính theo giá trị tài sản nhận thừa kế nếu ký công chứng văn bản nhận thừa kế hoặc là khoản phí cụ thể nếu ký chứng thực (50.000 đồng/trường hợp);

Hai là, nghĩa vụ tài chính, khoản nợ hoặc các khoản phải thanh toán khác phát sinh từ di sản

Các khoản nợ (ví dụ như nợ ngân hàng nếu mang tài sản đi thế chấp…), các nghĩa vụ tài chính như ghi nợ lệ phí trước bạ, ghi nợ tiền sử dụng đất…, phí mai táng,... là những khoản tiền nợ, nghĩa vụ mà người nhận di sản thừa kế có nghĩa vụ hoàn trả trước khi được nhận tài sản.

Ba là, phí thẩm định hồ sơ, lệ phí trước bạ

Đây là 2 khoản phí được quy định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có di sản là nhà đất (Thông tư 85/2019/TT-BTC).

Bốn là, chi phí dịch vụ khác

Trong trường hợp những người nhận thừa kế không tự mình thực hiện thủ tục sang tên, đăng ký biến động tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì có thể nhờ đơn vị dịch vụ hoặc người có kiến thức chuyên môn trong việc này thực hiện;

Chi phí thực hiện công việc được tính dựa trên sự thỏa thuận của các bên;

Năm là, các khoản chi phí hợp lý khác theo thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

Trường hợp việc nhận thừa kế có liên quan đến thủ tục tách thửa đất thì những người nhận thừa kế còn phải chịu chi phí đo đạc, lập hồ sơ tách thửa theo quy định.

Sáu là, thuế thu nhập cá nhân

Trường hợp nhận thừa kế tài sản theo di chúc mà người nhận tài sản thừa kế không thuộc các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân;

Mức thuế phải chịu được tính bằng 10% giá trị tài sản nhận thừa kế;

Kết luận: Chi phí nhận thừa kế đất nhà thổ cư từ ông bà nội bạn để lại bao gồm những loại thuế, phí, lệ phí…như chúng tôi đã nêu trên.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về thừa kế đất nhà, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.
Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Văn bản liên quan

Có thể bạn quan tâm

X