hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Năm, 24/11/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Thừa kế đất ruộng phải đảm bảo điều kiện, thủ tục gì?

Thừa kế đất ruộng khi đã hết thời hạn sử dụng có được không? Người nước ngoài được nhận thừa kế đất ruộng không? Thủ tục nhận thừa kế đất ruộng như thế nào? HieuLuat sẽ giải đáp cho bạn đọc những vướng mắc về thừa kế đất ruộng trong bài viết dưới đây.

 
Mục lục bài viết
  • 1. Được thừa kế đất ruộng hết thời hạn sử dụng không?
  • 1.1 Đất ruộng hết thời hạn sử dụng, được thừa kế không?
  • 1.2 Thủ tục thừa kế ruộng đất khi không có di chúc thế nào?
  • 2. Luật thừa kế ruộng đất cho người nước ngoài được nhận thừa kế không?
Câu hỏi: Chào Luật sư, ba mẹ tôi có 2 công đất ruộng ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Thời hạn sử dụng tới năm 2043. Hiện tại, ba mẹ tôi muốn biết, hết thời hạn sử dụng đất ruộng mà ba mẹ tôi mất thì anh em tôi có được nhận tài sản thừa kế đối với đất này không?

Nếu được nhận thì thủ tục được thực hiện ra sao? Mong Luật sư giải đáp.

Vấn đề thứ 2 là, người nước ngoài có được nhận tài sản thừa kế là đất ruộng ở Việt Nam không?

Chào bạn, với vướng mắc về vấn đề thừa kế đất ruộng của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

1. Được thừa kế đất ruộng hết thời hạn sử dụng không?

Trước hết, đất ruộng là tên thường gọi của một số loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013. Ví dụ như đất trồng cây hàng năm, đất trồng lúa, đất nông nghiệp khác…

Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn sử dụng đối với đất ruộng/đất nông nghiệp là 50 năm đối với đất ruộng có nguồn gốc là được Nhà nước giao, công nhận và không quá 50 năm đối với đất ruộng được Nhà nước cho thuê.

Thừa kế đất ruộng được hiểu là người có tài sản thừa kế là đất ruộng được lựa chọn định đoạt tài sản của mình sau khi mất là theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.

Vậy, pháp luật hiện hành có cho phép được chia thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc không?

1.1 Đất ruộng hết thời hạn sử dụng, được thừa kế không?

Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thừa kế đất đai như sau:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Theo đó, một trong những điều kiện để được thừa kế đất đai là đất còn trong thời hạn sử dụng.

Hay, nếu đất đã hết thời hạn sử dụng thì không thể thực hiện việc thừa kế.

Tuy nhiên, khoản 1, khoản 2 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định:

Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

Điều này cũng có nghĩa rằng, nếu hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất nông nghiệp là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nhu cầu được sử dụng tiếp thì được Nhà nước cho phép tiếp tục sử dụng nếu đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, công nhận hoặc được xem xét cho tiếp tục sử dụng nếu được Nhà nước cho thuê.

Trong trường hợp của gia đình bạn, muốn thừa kế đất ruộng đã hết thời hạn sử dụng thì gia đình bạn cần thực hiện thủ tục xin gia hạn thời gian sử dụng đất (nếu là đất ruộng được Nhà nước cho thuê) hoặc thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp (nếu là đất được Nhà nước giao, công nhận).

Kết luận: Pháp luật không cho phép được thừa kế đất ruộng tại thời điểm đã hết thời hạn sử dụng.

Muốn được thừa kế đất ruộng thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc xác nhận tiếp tục sử dụng đất ruộng theo trình tự, thủ tục luật định.

Sau khi đã được gia hạn hoặc được xác nhận tiếp tục sử dụng đất ruộng thì gia đình bạn được tiếp tục thực hiện lập di chúc hoặc nhận thừa kế theo quy định pháp luật.

thua ke dat ruong


1.2 Thủ tục thừa kế ruộng đất khi không có di chúc thế nào?

Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ, vậy nên, chúng tôi xin được giải đáp trình tự thủ tục chung nhất cho trường hợp chia thừa kế đất ruộng khi không có di chúc như sau:

Bước 1: Họp mặt những người được hưởng thừa kế

Mục đích của buổi họp mặt của những người được hưởng thừa kế (hay còn có tên gọi khác là họp mặt gia đình) là để thỏa thuận, thống nhất những vấn đề sau đây:

Cử người đại diện thực hiện cấp sổ đỏ lần đầu, đại diện đứng tên trên sổ đỏ nếu đất chưa có sổ. Người được cử, đại diện là một trong những người được hưởng di sản thừa kế;

  • Thỏa thuận cụ thể về việc phân chia di sản thừa kế;

  • Thỏa thuận các vấn đề về nghĩa vụ, khoản nợ;

  • Thỏa thuận về các vấn đề khác liên quan đến di sản;...

Bước 2: Cấp sổ đỏ lần đầu

  • Những người thừa kế thực hiện cấp sổ đỏ lần đầu cho phần diện tích đất ruộng là di sản thừa kế (nếu chưa được cấp sổ);

  • Trong trường hợp đã có sổ nhưng hết thời hạn sử dụng, những người thừa kế thực hiện thủ tục xin gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc xác nhận tiếp tục sử dụng đất ruộng theo quy định;

Bước 3: Phân chia di sản thừa kế đất ruộng sau khi đã có sổ hoặc đã được xác nhận tiếp tục sử dụng đất

Việc phân chia di sản phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.

Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là đất ruộng được thực hiện tại văn phòng công chứng/phòng công chứng; việc chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Bước 4: Sang tên sổ đỏ

Đây là bước cuối cùng để người nhận thừa kế được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đối với diện tích đất ruộng được nhận thừa kế.

Việc sang tên sổ đỏ/đăng ký biến động quyền sử dụng đất được thực hiện tại văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.

Kết luận: Trình tự, thủ tục chia thừa kế đất ruộng được tiến hành theo những bước mà chúng tôi đã nêu trên.

thua ke dat ruong


2. Luật thừa kế ruộng đất cho người nước ngoài được nhận thừa kế không?

Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 cho phép người có tài sản được quyền định đoạt tài sản của mình sau khi mất thông qua di chúc hoặc để lại thừa kế theo pháp luật.

Điều này cũng có nghĩa rằng, người có tài sản được quyền lập di chúc để lại tài sản của mình là đất ruộng cho người khác mà người này là người nước ngoài.

Hoặc người nước ngoài là một trong những người thuộc hàng thừa kế của người để lại di sản theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 cũng là đối tượng được quyền nhận thừa kế tài sản.

Tuy nhiên, đối với thừa kế tài sản là đất đai thì ngoài tuân thủ quy định của Bộ luật Dân sự 2015 còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở 2014 và các văn bản khác có liên quan.

Cụ thể, căn cứ Điều 186 Luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở 2014, mặc dù người nước ngoài được quyền nhận di sản thừa kế là đất ruộng (nhận di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật) nhưng không được quyền sở hữu/đứng tên trên giấy chứng nhận đối với loại đất là đất ruộng:

Điều 186. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

Lúc này, dù người nước ngoài được quyền nhận tài sản thừa kế là đất ruộng nhưng không được sở hữu, sử dụng đất ruộng, không được cấp sổ đỏ mà được quyền tặng cho, chuyển nhượng phần tài sản mình được hưởng cho người khác tại thời điểm nhận thừa kế.

Nếu người nước ngoài chưa có dự định chuyển nhượng, tặng cho phần tài sản mình được hưởng thì cần phải ủy quyền cho người khác để thực hiện nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại văn phòng đăng ký đất đai.

Kết luận: Người nước ngoài được quyền nhận thừa kế đất ruộng theo di chúc hoặc theo pháp luật đất ruộng tại Việt Nam nhưng không được quyền sở hữu, cấp sổ đỏ. Phần tài sản mà họ được nhận là phần giá trị tương ứng quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.

Tức là, tại thời điểm di sản thừa kế là đất ruộng, người nước ngoài được quyền tặng cho, chuyển nhượng phần tài sản mình được hưởng cho người khác.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về thừa kế đất ruộng, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.
Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X