Xin chào bạn, chúng tôi đã tiếp nhận câu hỏi của bạn về thuế làm Sổ đỏ lần đầu. Chúng tôi giải đáp như sau:
Các loại thuế, phí phải nộp khi cấp Sổ đỏ lần đầu?
Theo khoản 1 Điều 63 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ. Cụ thể:
Tiền sử dụng đất:
Trường hợp 1: Đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993
- Nếu người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì đối với đất có nhà ở diện tích trong hạn mức không phải nộp tiền sử dụng đất, diện tích vượt hạn mức (nếu có) phải nộp bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất. Đối với đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở nếu được cấp Sổ đỏ đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Nếu có vi phạm pháp luật đất đai (lấn, chiếm…) thì căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định người sử dụng đất phải nộp bằng 50% tiền sử dụng đất quy định tại Bảng giá đất (đối với phần diện tích trong hạn mức). Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận (đối với phần diện tích vượt hạn mức)
Trường hợp 2: Đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004
- Nếu người sử dụng đất không vi phạm pháp luật đất đai thì đối với đất có nhà ở nộp bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất quy định tại Bảng giá đất (đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở). Nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận (đối với phần đất ở vượt hạn mức)
- Nếu có vi phạm pháp luật đất đai (lấn, chiếm…) thì căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định người sử dụng đất phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất (đối với đất trong hạn mức). Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận (đối với đất ngoài hạn mức)
Lưu ý: Đối với đất được giao đất làm nhà ở trước 01/7/2014 thì tiền sử dụng đất được căn cứ vào khoản 2 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP. Theo đó, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất làm nhà ở từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2004 mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ quy định tại Bảng giá đất. Nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ đối với diện tích đất vượt hạn mức theo giá đất cụ thể.
Nếu người sử dụng đất được giao đất làm nhà ở từ sau ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo thông báo (nếu thông báo nộp tiền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật) thì tiếp tục nộp tiền theo thông báo. Trường hợp, thông báo nộp tiền sử dụng đất chưa phù hợp với quy định tại thời điểm xác định thì cơ quan thuế xác định lại theo đúng quy định.
Thuế thu nhập cá nhân:
Nếu thửa đất xin cấp Sổ đỏ có nguồn gốc từ việc mua đi bán lại qua nhiều người và chưa thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân thì nay người sử dụng đất xin cấp Sổ đỏ lần đầu phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho việc mua bán đất đó. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng (theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC)
Lệ phí trước bạ:
Căn cứ Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức lệ phí trước bạ phải đối với nhà, đất là: 0,5%. Từ đó, cách xác định lệ phí trước bạ phải nộp khi làm Sổ đỏ lần đầu được xác định là:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ x Diện tích được cấp sổ
Tại Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định giá tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Nếu là nhà đất trúng đấu giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định. Nếu là nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người đang thuê thì giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tuy nhiên, nếu đất được Nhà nước cho thuê, giao hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, thủy sản, làm muối, lâm nghiệp; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, đất nhận quà tặng hoặc thừa kế giữa vợ chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi, cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại, ông nội, bà nội với cháu nội; anh, chị, em ruột với nhau, nhà đất là trụ sở cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự....thì được miễn lệ phí trước bạ.
Các khoản chi phí khác: Theo Thông tư 250/2016/TT-BTC quy định khi nộp hồ sơ sang tên Sổ đỏ người sử dụng đất còn phải nộp thêm các khoản lệ phí như: phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp sổ…những khoản phí và lệ phí này do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
Như vậy, nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất được xác định như chúng tôi đã phân tích ở trên.
Thời gian cấp Sổ đỏ lần đầu hết bao lâu?
Pháp luật đất đai quy định thời gian tối đa mà các cơ quan Nhà nước giải quyết thủ tục hành chính về cấp Sổ đỏ. Tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng 43/2014 hướng dẫn Luật đất đai 2013. Theo đó:
- Đối với cấp sổ đỏ lần đầu thì thời gian cơ quan Nhà nước thực hiện sẽ không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Đối với các địa phương có điều kiện xã hội, kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc các xã có vị trí địa lý đặc biệt như: miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, thì thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận được tăng thêm 10 ngày (không tối đa quá 40 ngày) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Như vậy, thời gian cấp sổ đỏ lần đầu không được vượt quá thời hạn mà chúng tôi đã phân tích ở trên.
Bài viết đã cung cấp đến bạn những thông tin cần thiết về thuế làm sổ đỏ lần đầu. Để tìm hiểu thêm những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ trực tiếp đến tổng đài 19006192 để được tư vấn kịp thời.