Việc trừ thuế TNCN bao nhiêu phần trăm được không ít người lao động quan tâm. Vậy theo quy định hiện hành, mức thuế TNCN là bao nhiêu phần trăm?
Trừ thuế TNCN bao nhiêu phần trăm?
Theo quy định, mức thuế TNCN được áp dụng theo bảng thuế được quy định trước đó. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn, chúng ta cần nắm vững các mức thuế được áp dụng tùy theo mức thu nhập hàng tháng của người nộp thuế.
Trừ thuế TNCN bao nhiêu phần trăm?
Trường hợp 1: Trừ thuế TNCN đối với các cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
Nếu cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động kéo dài từ 03 tháng trở lên, họ sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần. Điều này có nghĩa là thuế thu nhập cá nhân sẽ được áp dụng theo mức thuế từ 5% - 35% tùy thuộc vào mức thu nhập cụ thể của họ.
Cụ thể, theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 - 120 | Trên 5 - 10 | 10 |
3 | Trên 120 - 216 | Trên 10 - 18 | 15 |
4 | Trên 216 - 384 | Trên 18 - 32 | 20 |
5 | Trên 384 - 624 | Trên 32 - 52 | 25 |
6 | Trên 624 - 960 | Trên 52 - 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Trường hợp 2: Đối với cá nhân cư trú không ký/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
Nếu người lao động không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng, nhưng có thu nhập từ tiền lương/tiền công từ 02 triệu đồng trở lên/lần, thì sẽ áp dụng việc khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trên tổng thu nhập trước khi chi trả, trừ trường hợp đủ điều kiện làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN (theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Trường hợp 3: đối với cá nhân không cư trú.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú sẽ được tính như sau:
Lương bao nhiêu phải đóng thuế TNCN?
Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng và đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Lương bao nhiêu phải đóng thuế TNCN?
Như vậy, nếu bạn không có người phụ thuộc thì thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng (sau khi trừ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế,...) thì phải đóng thuế TNCN.Trường hợp bạn có 01 người phụ thuộc thì mức lương trên 15,4 triệu đồng phải đóng thuế TNCN, nếu có nhiều hơn 01 người phụ thuộc thì cộng thêm 4,4 triệu đồng/người để tính mức lương đóng thuế TNCN.
Cách tính thuế TNCN 2024 như thế nào?
Theo đó, công thức tính thuế TNCN 2024 = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó, thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ gia cảnh (gồm giảm trừ gia cảnh của bản thân người nộp thuế và giảm trừ đối với người phụ thuộc của họ).
Ví dụ: Thu nhập của anh A (người Việt Nam) có ký hợp đồng lao động với mức lương là 20 triệu đồng/tháng, anh A có 01 người con (là người phụ thuộc của anh A) thì anh A phải đóng thuế TNCN như sau:
- Thu nhập tính thuế của anh A = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ gia cảnh = 20.000.000 - 11.000.000 - 4.400.000 = 4.600.000 đồng.
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC về biểu thuế lũy tiến từng phần, với mức thu nhập tính thuế là 4.600.000 đồng, thuế suất thuế TNCN áp dụng là 5%.
Do đó thuế TNCN của anh A = 4.600.000 x 5% = 230.000 đồng.
Trên đây là thông tin về việc thuế TNCN bao nhiêu phần trăm. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan vui lòng liên hệ theo tổng đài 1900 6119 nếu có các vấn đề liên quan cần giải đáp và hỗ trợ nhanh chóng nhất.