Tiêu chuẩn nhà ở của Bộ Xây dựng là tiêu chuẩn gì? Cụ thể như thế nào? Khi xây dựng nhà ở xã hội, chủ đầu tư phải đảm bảo diện tích tối thiểu là bao nhiêu? … Những vướng mắc pháp lý về tiêu chuẩn nhà ở của Bộ Xây dựng sẽ được chúng tôi giải đáp trong bài viết dưới đây.
Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi đang tìm hiểu quy định pháp luật về việc xây dựng nhà ở. Tôi băn khoăn không rõ tiêu chuẩn nhà ở của Bộ Xây dựng hiện nay là tiêu chuẩn nào? Nếu trong trường hợp đầu tư dự án xây dựng nhà ở là nhà ở xã hội thì diện tích nhỏ nhất của một căn nhà ở xã hội là bao nhiêu?
Chào bạn, với những vướng mắc xoay quanh vấn đề tiêu chuẩn nhà ở của Bộ Xây dựng của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Tiêu chuẩn nhà ở của Bộ Xây dựng là tiêu chuẩn nào?
- Tiêu chuẩn nhà ở/tiêu chuẩn về nhà ở có thể được hiểu là những quy tắc, những quy chuẩn, những yêu cầu về đặc tính kỹ thuật, yêu cầu về quản lý đối với nhà ở theo quy định của cấp có thẩm quyền. Suy rộng ra, tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng về nhà ở là những quy định, quy chuẩn/yêu cầu về kỹ thuật trong xây dựng nhà ở mà Bộ Xây dựng có thẩm quyền ban hành.
- Căn cứ quy định của Luật Nhà ở 2014, nhà ở được định nghĩa là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình. Theo đó, nhà ở được phân loại thành:
+ Nhà ở riêng lẻ: Nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở thuộc quyền sử dụng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức;
+ Nhà ở xã hội: Nhà ở có nguồn vốn đầu tư là nguồn vốn Nhà nước;
+ Nhà ở công vụ: Là những nhà ở được sử dụng để cấp/giao cho những đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ trong suốt quá trình công tác, làm việc;
+ Nhà ở phục vụ tái định cư: Là nhà ở được sử dụng với mục đích tái định cư cho những đối tượng bị thu hồi đất ở, nhà ở và thuộc diện được nhận nhà ở tái định cư theo quy định pháp luật;
+ Nhà chung cư: Là loại nhà có từ 2 tầng trở lên, có lối đi, cầu thang chung, có nhiều căn hộ, có phần diện tích được sở hữu chung, có hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân trong khu nhà chung cư, cụm nhà chung cư;
- Khi thiết kế, xây dựng nhà ở, một số tiêu chuẩn, quy chuẩn trong thiết kế xây dựng được quy định bởi Bộ Xây dựng gồm:
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD được ban hành tại Thông tư 01/2021/TT-BXD;
+ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về nhà ở liền kề - tiêu chuẩn thiết kế, đây là văn bản được Bộ Xây dựng đề nghị dựa trên biên soạn của Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn và được Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố;
+ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12870:2020 về biệt thự nghỉ dưỡng yêu cầu chung về thiết kế do Bộ Xây dựng đề nghị, Viện Kiến trúc Quốc gia biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố;
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư QCVN 04:2021/BXD ban hành tại Thông tư 04/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng;
Đây là một số quy chuẩn, tiêu chuẩn về thiết kế một số loại nhà ở đang có hiệu lực thi hành hiện nay.
Kết luận: Tiêu chuẩn nhà ở của Bộ Xây dựng là những quy định, quy chuẩn về thiết kế nhà ở luật định. Một số tiêu chuẩn, quy chuẩn về thiết kế của Bộ Xây dựng về nhà ở hiện nay có thể kể đến như Tiêu chuẩn quốc gia về nhà ở liền kề - Tiêu chuẩn thiết kế 9411:2012, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư QCVN 04:2021/BXD ban hành tại Thông tư 04/2021/TT-BXD…
Diện tích tối thiểu của nhà ở xã hội là bao nhiêu?
Nhà ở xã hội là loại nhà được xây dựng để bán cho các các đối tượng thuộc diện được thuê mua/mua nhà ở xã hội. Diện tích tối thiểu của nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng, về nhà ở.
- Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định về diện tích nhà ở xã hội như sau:
6. Bãi bỏ khoản 2; sửa đổi, bổ sung điểm a và b khoản 1 Điều 7 như sau:
“a) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2, tối đa là 70 m2, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Việc tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất phải đảm bảo sự phù hợp với chỉ tiêu dân số, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian, kiến trúc cảnh quan trong phạm vi đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đó phê duyệt điều chỉnh.
Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
b) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần và phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;”
Theo đó, mỗi căn hộ chung cư là nhà ở xã hội có diện tích tối thiểu là 25m2 và tối đa là 70m2.
- Nếu trường hợp nhà ở xã hội được xây dựng là nhà ở riêng lẻ thì diện tích tối thiểu của nhà ở được thực hiện theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt, theo tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế/kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, diện tích tối thiểu đối với nhà chung cư là nhà ở xã hội là 25m2, tối đa là 70m2; Nếu nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì diện tích nhà tối thiểu được tuân thủ theo quy hoạch xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế/xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.