Tinh giản biên chế là một thuật ngữ khá quen thuộc với các cán bộ, công chức, nhưng vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ về vấn đề này. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc về nội dung tinh giản biên chế là gì và những điều cần biết về tinh giản biên chế.
Tinh giản biên chế là gì?
Tinh giản biên chế là gì?
Tinh giản biên chế được hiểu là việc phân loại, đánh giá và loại ra khỏi biên chế những người lao động, cán bộ, công chức, viên chức bị dôi dư không đáp ứng được yêu cầu của công việc, không thể bố trí và sắp xếp công việc khác.
Trong đó, biên chế là số lượng cán bộ, công chức, người lao động làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được người có thẩm quyền giao phó.Như vậy, có thể hiểu đơn giản tinh giản biên chế là việc cắt giảm số lượng cán bộ, công chức và viên chức theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền hàng năm.
Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế
Các đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế được quy định tại Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, cụ thể bao gồm các đối tượng sau:
Nhóm 1: Cán bộ/công chức/viên chức; cán bộ, công chức cấp xã, người làm việc theo hợp đồng lao động không thời hạn trong cơ quan hành chính thuộc diện tinh giản biên chế nếu rơi vào các trường hợp sau:
- Bị dôi dư do có sự sắp xếp lại bộ máy nhân sự hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức nhân sự để thực hiện tự chủ.
- Bị dôi dư ra do đơn vị hành chính cấp huyện/xã có sự sắp xếp lại.
- Bị dôi dư do có sự cơ cấu lại vị trí việc làm nhưng không thể bố trí được việc làm/có việc làm khác nhưng tự nguyện tinh giản biên chế và được chấp thuận.
- Chưa đáp ứng trình độ đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ theo quy định và không có vị trí làm việc khác phù hợp, không thể đào tạo lại để đáp ứng chuyên môn/tự nguyện tinh giản biên chế và được chấp thuận.
- Trong 02 năm liền kề xét tinh giản biên chế có 01 năm xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ và không thể bố trí việc làm khác.
- Trong năm trước hoặc tại năm xét tinh giản biên chế có mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống, tự nguyện tinh giản biên chế và được chấp thuận.
- Tổng số ngày nghỉ >= số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định mỗi năm trong 02 năm liền kề xét tinh giản biên chế/trong năm trước hoặc năm xét tinh giản biên chế mà tự nguyện tinh giản biên chế và được chấp thuận.
- Người lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức danh theo sắp xếp bộ máy, quyết định cơ quan có thẩm quyền, người tự nguyện tinh giản biên chế và được chấp thuận.
- Người trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bãi nhiệm/buộc thôi việc nhưng tự nguyện tinh giản biên chế và được chấp thuận.
Nhóm 2: Người làm việc theo hợp đồng lao động không thời hạn đối với công việc chuyên môn, nghề nghiệp chuyên ngành dùng trong đơn vị sự nghiệp công lập bị dư ra do cơ cấu lại bộ máy nhân lực.
Nhóm 3: Người hoạt động không chuyên trách cấp xã/thôn/tổ dân phố bị dôi dư cho sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã/thôn/tổ dân phố trong 12 tháng từ khi có quyết định của cơ quan nhà nước.
Các chính sách tinh giản biên chế mới nhất
Các chính sách tinh giản biên chế mới nhất
Theo quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP, có các chính sách tinh giản biên chế như sau:
- Nghỉ hưu trước tuổi: Những đối tượng về hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế sẽ:
Được hưởng chế độ hưu trí bình thường theo quy định pháp luật;
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu;
Được nhận trợ cấp bằng 03 tháng tiền lương bình quân của mỗi năm về hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu tương ứng theo quy định pháp luật;
Được nhận trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương bình quân của 20 đầu làm việc (điều kiện phải đóng đủ BHXH bắt buộc 20 năm). Kể từ năm thứ 21, mỗi năm làm việc mà có đóng BHXH sẽ được nhận trợ cấp bằng 50% tháng tiền lương bình quân.
- Chuyển sang làm việc khác không hưởng lương thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước: Những người được điều chuyển sang làm việc khác mà không hưởng lương ngân sách Nhà nước được hưởng các quyền lợi ích sau:
Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện tại;
Được trợ cấp nửa tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.
- Thôi việc: Bao gồm thôi việc ngay và thôi việc sau khi đi học nghề. Chính sách này thường áp dụng đối với đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu hoặc tự nguyện thôi việc khi thấy công việc không phù hợp với chuyên môn, khả năng, trình độ đào tạo,..
Xem chi tiết: Chi tiết chế độ cho người tinh giản biên chế
Tinh giản biên chế có được hưởng lương hưu không?
Theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, những người thuộc diện tinh giản biên chế vẫn được hưởng lương hưu theo chế độ hưu trí của bảo hiểm xã hội, nếu đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi nghỉ hưu và số năm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.
Cách tính trợ cấp tinh giản biên chế
Trợ cấp tinh giản biên chế được tính dựa trên các yếu tố sau:
- Tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế: Gồm mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động/mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, thâm niên,... (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
- Tiền lương bình quân: Bình quân của tiền lương 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế.
- Thời điểm tính đủ tuổi đời hưởng chế độ hưu trí trước tuổi tính từ ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng. Nếu không thể xác định ngày tháng sinh thì tính từ ngày 01/01 năm sinh của người đó.
- Thời gian để tính trợ cấp: Tổng thời gian làm việc có đóng BHXH bắt buộc nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc/chế độ BHXH một lần/chế độ phục viên, xuất ngũ.
Từ 01 tháng - đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm.
Từ trên 06 tháng - dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
Trên đây là các nội dung liên quan đến tinh giản biên chế là gì và những thông tin liên quan đến tinh giản biên chế. Nếu có các thắc mắc pháp lý liên quan cần giải đáp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 19006192 để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng nhất.