hieuluat
Chia sẻ email
Chủ Nhật, 05/12/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Nguyên tắc áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thế nào?

Cùng với tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là một trong những căn cứ để toà án quyết định hình phạt.  Muốn xác định và áp dụng đúng các tình tiết, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cần tuân thủ các các nguyên tắc khi áp dụng.

Câu hỏi: Xin hỏi, hiện nay có những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nào? Khi áp dụng cần tuân thủ các nguyên tắc nào? Tôi cảm ơn!

Có những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nào?

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được hiểu là các tình tiết được cân nhắc để giảm nhẹ mức xử phạt khi xử lý các hành vi phạm tội.

Tại khoản Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định cụ thể các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, gồm;

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

Có những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nào? (Ảnh minh họa)

Nguyên tắc áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ra sao?

Việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ khi quyết định hình phạt cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:

- Phân biệt các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với các tình tiết là dấu hiệu định tội

Tình tiết dấu hiệu định tội là những tình tiết có trong hành vi cấu thành nên tội phạm hoặc là các tình tiết làm tăng, giảm mức độ nghiêm trọng của tội phạm.  Việc phân biệt rõ “tình tiết giảm nhẹ” với “tình tiết là dấu hiệu định tội” nhằm mục đích sẽ không nhầm lẫn dùng ” tình tiết dấu hiệu nhận tội” thành “Tình tiết giảm nhẹ”

Ví dụ: Với tình tiết “giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” là tình tiết định tội Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh tại điều 125 Bộ luật hình sự 2015.

Bởi vậy, Tòa án sẽ không được sử dụng tình tiết giảm nhẹ “Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra” để áp dụng như là một tình tiết giảm nhẹ nữa.

- Phân biệt các “tình tiết giảm nhẹ” với các “tình tiết là dấu hiệu định khung hình phạt” cấu thành giảm nhẹ.

Dấu hiệu định khung bao gồm cấu thành cơ bản, cấu thành tăng nặng và cấu thành giảm nhẹ. Dấu hiệu định khung hình phạt sẽ dẫn đến mức xử phạt tăng thêm hoặc giảm đi cho từng khung.  Theo đó, tình tiết là dấu hiệu định khung hình phạt cấu thành giảm nhẹ là những tình tiết bổ sung so với tình tiết cấu thành tội phạm cơ bản mà khiến cho hành vi phạm tội ít nguy hiểm hơn.

Lưu ý: Các tình tiết là dấu hiệu định khung hình phạt giảm nhẹ thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ khi ra quyết định hình phạt nữa.

Ví dụ: Với tội Tội chống phá cơ sở giam giữ tại khoản 1 quy định dấu hiệu cơ bản là chống chính quyền nhân dân có khung hình phạt từ 10-20 năm, nhưng nếu phạm tội ít nghiêm trọng thì khung hình phạt sẽ giảm còn 3-10 năm theo khoản 2 Điều này.

Trường hợp này, tình tiết giảm nhẹ “Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng” không được áp dụng nữa.

- Được phép giảm mức hình phạt vượt mức tối thiểu của khung hình phạt.

Mỗi một khung hình phạt, pháp luật đã quy định mức tối thiểu và tối đa. Tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi mà Tòa án ra quyết định mức xử phạt cụ thể nhưng không được vượt quá khung hình phạt này.

Tuy nhiên, khi xem xét các tình tiết giảm nhẹ, Tòa án lại có thể quyết định mức hình phạt thấp hơn mức phạt tối thiểu của khung hình phạt. Nội dung này được ghi nhận tại Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015:

1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

Trên đây là những giải đáp về Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Nếu bạn còn có vướng mắc, có thể gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

Có thể bạn quan tâm

X