Tội buôn bán hàng cấm là tội danh như thế nào? Tội buôn bán hàng cấm phải chịu mức phạt ra sao? Bài viết dưới đây của HieuLuat sẽ giải đáp cho bạn đọc những vấn đề pháp lý liên quan đến tội danh này.
Câu hỏi: Xin chào Luật sư, việc buôn bán hàng cấm được coi là tội phạm hình sự trong trường hợp nào?
Tội danh này phải chịu trách nhiệm pháp lý hình sự ra sao? Mong nhận được hướng dẫn giải đáp chi tiết từ Luật sư.
Chào bạn, với những vướng mắc liên quan đến tội buôn bán hàng cấm mà bạn đang quan tâm, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Thế nào là tội buôn bán hàng cấm?
Trước hết, hành vi buôn bán hàng cấm được hiểu là việc mua đi bán lại hàng hóa bị cấm kinh doanh bằng mọi hình thức khác nhau như trao đổi, thanh toán bằng các sản phẩm hàng hóa bị cấm…
Theo đó, các sản phẩm, hàng hóa được liệt kê tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020 là các mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, bao gồm:
a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
g) Kinh doanh pháo nổ;
h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
…
Do vậy, nếu người kinh doanh thực hiện hành vi mua đi bán lại dưới bất kỳ hình thức nào các sản phẩm hàng hóa nêu trên là căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể, Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 40 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 mô tả tội danh này như sau:
Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;
g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;
k) Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
l) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Từ quy định trên, việc nhận biết tội danh này có thể thông qua một số yếu tố như sau:
Yếu tố cấu thành tội buôn bán hàng cấm | Mô tả cụ thể |
Chủ thể của tội phạm |
|
Đối tượng tác động: Các loại hàng hóa bị cấm buôn bán | Gồm:
|
Hành vi của tội phạm (thuộc mặt khách quan) | Người phạm tội thực hiện hành vi mua đi bán lại các sản phẩm, hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa bị cấm lưu hành, sử dụng, buôn bán tại Việt Nam; Các thủ đoạn thường được thực hiện như:
|
Hậu quả của tội phạm (thuộc mặt khách quan) |
|
Dấu hiệu phạm tội (thuộc mặt khách quan) |
|
Lỗi của tội phạm | Lỗi cố ý |
Mục đích của tội phạm (thuộc mặt chủ quan của tội phạm) | Thu lợi bất chính từ hoạt động buôn bán hàng hóa cấm |
Như vậy, dấu hiệu nhận biết tội buôn bán hàng cấm bao gồm những yếu tố như chúng tôi đã nêu trên.
Tội buôn bán hàng cấm phải chịu mức án phạt nào?
Tùy thuộc mức độ vi phạm mà người phạm tội phải chịu một trong những hình phạt theo quy định pháp luật.
Pháp luật quy định 3 khung hình phạt chính đối với cá nhân và có hình phạt bổ sung áp dụng cho loại tội phạm này.
Cụ thể các mức phạt như sau:
Khung hình phạt | Cá nhân phạm tội | Pháp nhân thương mại | ||
Mức phạt cụ thể | Trường hợp áp dụng | Mức phạt cụ thể | Trường hợp áp dụng | |
Khung hình phạt thứ 1 | Khung hình phạt cơ bản, mức phạt cụ thể là:
| Khoản 1 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 40 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017, ví dụ như:
| Phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng; | Vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 (Điều Khoản 5 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 40 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017) |
Khung hình phạt thứ 2 | Khung hình phạt tăng nặng thứ 1:
| Khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 40 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017, ví dụ như:
| Phạt từ 3 tỷ đồng đến 6 tỷ đồng đối với trường hợp phạm tội điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 | Điều Khoản 5 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 40 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 |
Khung hình phạt thứ 3 | Khung hình phạt tăng nặng thứ 2: Phạt tù có thời hạn từ 8 năm đến 15 năm; | Khoản 3 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 40 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017, ví dụ như:
|
| Vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 (Điều Khoản 5 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 40 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017) |
Hình phạt bổ sung |
| Có thể áp dụng đối với mọi tội phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh buôn bán hàng cấm |
| Có thể áp dụng đối với mọi tội phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh buôn bán hàng cấm |
Như vậy, cá nhân phạm tội buôn bán hàng cấm có thể phải chịu mức án phạt lên đến 15 năm tù.
Pháp nhân thương mại có thể phải chịu hình phạt tiền lên đến 9 tỷ đồng và có thể bị đình chỉ hoạt động có thời hạn 3 năm.