Tội buôn bán hàng giả là gì? Cấu thành tội phạm thế nào? Người phạm tội buôn bán hàng giả phải chịu mức án phạt cao nhất là gì?.. Cùng HieuLuat tìm hiểu tội danh này trong bài viết dưới đây nhé.
Đặc biệt vào những dịp cuối năm, tệ nạn này càng trở nên phức tạp, khó kiểm soát. Các mặt hàng buôn bán giả tập trung nhiều về thực phẩm, trang phục,...
Tôi muốn hỏi, hành vi buôn bán hàng giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào?
Nếu bị truy tố tội danh này thì người phạm tội phải chịu mức phạt cao nhất là gì?
Chào bạn, tội buôn bán hàng giả là một trong những tội danh được pháp luật về hình sự quy định tại chương XVIII các tội phạm trật tự quản lý kinh tế. Cụ thể, những vướng mắc của bạn xoay quanh tội danh này, chúng tôi xin giải đáp như sau:
Tội buôn bán hàng giả được nhận biết thế nào?
Trước hết, để nhận biết tội danh buôn bán hàng giả, cần phải hiểu rõ, hàng giả là loại hàng hóa gì.
Khoản 7 Điều 2 Nghị định 98/2020/NĐ-CP có liệt kê những loại hàng hóa được coi là hàng giả bao gồm:
…
7. “Hàng giả” gồm:
a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;
d) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;
đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
e) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.
…
Theo đó, chỉ những loại sản phẩm hàng hóa được liệt kê như trên mới được coi là hàng giả.
Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 42 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 quy định tội phạm này như sau:
Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Làm chết người;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
l) Buôn bán qua biên giới;
m) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết 02 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Cá nhân, pháp nhân phạm tội phạm buôn bán hàng giả được cấu thành như sau:
Cấu thành tội buôn bán hàng giả | Mô tả cụ thể |
Chủ thể |
|
Lỗi của người phạm tội (thuộc mặt chủ quan) | Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý, mục đích là để tạo ra lợi nhuận |
Hành vi (thuộc mặt khách quan của tội phạm) |
|
Đối tượng của tội phạm (thuộc mặt khách quan) | Hàng hóa sản phẩm làm giả và thuộc một trong những trường hợp sau:
|
Như vậy, tội buôn bán hàng giả có các yếu tố cấu thành như chúng tôi đã trình bày ở trên.
Khi xử lý tội phạm loại này, bạn cần chú ý đến đối tượng của tội phạm là hàng hóa, sản phẩm giả theo quy định pháp luật.
Tội buôn bán hàng giả phải chịu mức án cao nhất là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 42 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017, có 3 khung hình phạt chính áp dụng cho cá nhân phạm tội và có kèm hình phạt bổ sung.
Và có 1 khung hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội là pháp nhân thương mại.
Cụ thể khung hình phạt đối với cá nhân thương mại phạm tội như sau:
Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội buôn bán hàng giả | Mức phạt cụ thể | Trường hợp áp dụng |
Khung hình phạt cơ bản áp dụng khi cá nhân phạm tội thỏa mãn cấu thành tội phạm cơ bản | Phạt tiền hoặc phạt tù có thời hạn:
| khoản 1, khoản 4 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 42 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017, thuộc một trong các hành vi như:
|
Khung hình phạt tăng nặng trách nhiệm hình sự thứ 1 | Phạt tù có thời hạn: Thời hạn tù là từ 5 năm đến 10 năm | khoản 2, khoản 4 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 42 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017, ví dụ như sau:
|
Khung hình phạt tăng nặng trách nhiệm hình sự thứ 2 | Phạt tù có thời hạn: Thời hạn tù từ 7 năm đến 15 năm | khoản 3 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 42 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017, thuộc một trong những trường hợp sau đây:
|
Hình phạt bổ sung |
| khoản 4 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 Việc áp dụng hình phạt bổ sung có thể được thực hiện đối với bất kỳ người nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng giả |
Hình phạt áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội buôn bán hàng giả:
Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội buôn bán hàng giả | Mức phạt cụ thể | Trường hợp áp dụng |
Hình phạt chính (khung 1) | Phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng; | điểm a khoản 5 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 42 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 Đây là trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 |
Khung hình phạt chính (khung 2) | Phạt tiền từ 3 tỷ đến 6 tỷ đồng | điểm b khoản 5 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 42 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 Đây là trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy định tại điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 |
Khung hình phạt chính (khung 3) | Phạt tiền từ 6 tỷ đến 9 tỷ; Hoặc đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 3 năm; | điểm d khoản 5 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015: Pháp nhân phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 |
Khung hình phạt chính (khung 4) | Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn | điểm d khoản 5 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015: Trường hợp này pháp nhân thương mại đã phạm tội quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 |
Hình phạt bổ sung |
| điểm đ khoản 5 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 |
Như vậy, hình phạt áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân phạm tội buôn bán hàng giả là khác nhau.
Theo đó, mức phạt cao nhất đối với cá nhân là tù có thời hạn tối đa 15 năm, đối với pháp nhân thương mại là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.