hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 09/11/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Tội buôn bán hàng giả có mức phạt cao nhất là gì?

Tội buôn bán hàng giả là gì? Cấu thành tội phạm thế nào? Người phạm tội buôn bán hàng giả phải chịu mức án phạt cao nhất là gì?.. Cùng HieuLuat tìm hiểu tội danh này trong bài viết dưới đây nhé.

 
Câu hỏi: Xin chào Luật sư, trên thị trường hiện nay có rất nhiều cơ sở kinh doanh buôn bán các sản phẩm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.

Đặc biệt vào những dịp cuối năm, tệ nạn này càng trở nên phức tạp, khó kiểm soát. Các mặt hàng buôn bán giả tập trung nhiều về thực phẩm, trang phục,...

Hành vi này gây ra hậu quả tiêu cực với nền kinh tế cũng như sức khỏe, đời sống con người.

Tôi muốn hỏi, hành vi buôn bán hàng giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào?

Nếu bị truy tố tội danh này thì người phạm tội phải chịu mức phạt cao nhất là gì?

Chào bạn, tội buôn bán hàng giả là một trong những tội danh được pháp luật về hình sự quy định tại chương XVIII các tội phạm trật tự quản lý kinh tế. Cụ thể, những vướng mắc của bạn xoay quanh tội danh này, chúng tôi xin giải đáp như sau:

Tội buôn bán hàng giả được nhận biết thế nào?

Trước hết, để nhận biết tội danh buôn bán hàng giả, cần phải hiểu rõ, hàng giả là loại hàng hóa gì.

Khoản 7 Điều 2 Nghị định 98/2020/NĐ-CP có liệt kê những loại hàng hóa được coi là hàng giả bao gồm:

7. “Hàng giả” gồm:

a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;

b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

c) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;

d) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;

đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;

e) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.

Theo đó, chỉ những loại sản phẩm hàng hóa được liệt kê như trên mới được coi là hàng giả.

Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 42 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 quy định tội phạm này như sau:

Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả

1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Làm chết người;

h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

k) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

l) Buôn bán qua biên giới;

m) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

c) Làm chết 02 người trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;

đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Cá nhân, pháp nhân phạm tội phạm buôn bán hàng giả được cấu thành như sau:

Cấu thành tội buôn bán hàng giả

Mô tả cụ thể

Chủ thể

  • Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự;

  • Pháp nhân thương mại;

Lỗi của người phạm tội (thuộc mặt chủ quan)

Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý, mục đích là để tạo ra lợi nhuận

Hành vi (thuộc mặt khách quan của tội phạm)

  • Hành vi mua hàng giả: Sử dụng tiền, tài sản hoặc các lợi ích tài chính, giấy tờ có giá khác để mua hàng hóa, sản phẩm mà họ biết rõ là hàng giả để bán lại nhằm thu lợi bất chính;

  • Bán hàng giả: Người phạm tội sử dụng hàng hóa, sản phẩm giả đã mua để bán cho người có nhu cầu/bán ra thị trường để nhằm thu lợi bất chính (lấy tiền, tài sản khác, lợi ích vật chất khác);

Đối tượng của tội phạm (thuộc mặt khách quan)

Hàng hóa sản phẩm làm giả và thuộc một trong những trường hợp sau:

  • Làm giả về tính năng kỹ thuật hoặc công dụng:

    • Hình thức bề ngoài thì giống hàng thật nhưng không có công dụng như hàng thật, không có giá trị sử dụng hoặc có giá trị sử dụng nhưng không đúng với công dụng như hàng thật;

    • Tính năng kỹ thuật cũng không đúng so với hàng thật bởi có thêm các tạp chất, phụ kiện, phụ gia…làm thay đổi tính chất kỹ thuật của sản phẩm hàng hóa;

  • Làm giả về nhãn hiệu, kiểu dáng, nguồn gốc hoặc xuất xứ hàng hóa:

  • Hàng hóa có nhãn hiệu gây trùng hoặc gây nhầm lẫn với nhãn hàng khác đang được pháp luật bảo vệ;

  • Hàng hóa có giả mạo/làm giả về nguồn gốc xuất xứ;

  • Hàng hóa làm giả có hình dáng bên ngoài giống/trùng với kiểu dáng của sản phẩm hàng hóa đã được đăng ký bảo hộ mà không được chủ sở hữu đồng ý cho phép sử dụng;

Như vậy, tội buôn bán hàng giả có các yếu tố cấu thành như chúng tôi đã trình bày ở trên.

Khi xử lý tội phạm loại này, bạn cần chú ý đến đối tượng của tội phạm là hàng hóa, sản phẩm giả theo quy định pháp luật.

toi buon ban hang gia


Tội buôn bán hàng giả phải chịu mức án cao nhất là gì?

Căn cứ quy định tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 42 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017, có 3 khung hình phạt chính áp dụng cho cá nhân phạm tội và có kèm hình phạt bổ sung.

Và có 1 khung hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội là pháp nhân thương mại.

Cụ thể khung hình phạt đối với cá nhân thương mại phạm tội như sau:

Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội buôn bán hàng giả

Mức phạt cụ thể

Trường hợp áp dụng

Khung hình phạt cơ bản áp dụng khi cá nhân phạm tội thỏa mãn cấu thành tội phạm cơ bản

Phạt tiền hoặc phạt tù có thời hạn:

  • Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng;

  • Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm;

khoản 1, khoản 4 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 42 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017, thuộc một trong các hành vi như:

  • Hàng giả tương đương với số lượng hàng thật/hoặc hàng giả có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng có trị giá từ 30 triệu đồng đến dưới 150 triệu đồng;

  • Thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng;

Khung hình phạt tăng nặng trách nhiệm hình sự thứ 1

Phạt tù có thời hạn:

Thời hạn tù là từ 5 năm đến 10 năm

khoản 2, khoản 4 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 42 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017, ví dụ như sau:

  • Có tính chất chuyên nghiệp;

  • Phạm tội có tổ chức;

  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức để phạm tội;

  • Thu lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng;

  • Hành vi phạm tội thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm;

Khung hình phạt tăng nặng trách nhiệm hình sự thứ 2

Phạt tù có thời hạn:

Thời hạn tù từ 7 năm đến 15 năm

khoản 3 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 42 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017, thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  • Thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng trở lên;

  • Hàng giả có số lượng tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng có trị giá từ 500 triệu đồng trở lên;

Hình phạt bổ sung

  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm;

  • Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản;

khoản 4 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015

Việc áp dụng hình phạt bổ sung có thể được thực hiện đối với bất kỳ người nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng giả


Hình phạt áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội buôn bán hàng giả:

Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội buôn bán hàng giả

Mức phạt cụ thể

Trường hợp áp dụng

Hình phạt chính (khung 1)

Phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng;

điểm a khoản 5 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 42 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017

Đây là trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015

Khung hình phạt chính (khung 2)

Phạt tiền từ 3 tỷ đến 6 tỷ đồng

điểm b khoản 5 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 42 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017

Đây là trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy định tại điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015

Khung hình phạt chính (khung 3)

Phạt tiền từ 6 tỷ đến 9 tỷ;

Hoặc đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 3 năm;

điểm d khoản 5 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015: Pháp nhân phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015

Khung hình phạt chính (khung 4)

Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn

điểm d khoản 5 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015: Trường hợp này pháp nhân thương mại đã phạm tội quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015

Hình phạt bổ sung

  • Phạt tiền từ 50 triệu đến 200 triệu đồng;

  • Hoặc pháp nhân bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm;

điểm đ khoản 5 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015

Như vậy, hình phạt áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân phạm tội buôn bán hàng giả là khác nhau.

Theo đó, mức phạt cao nhất đối với cá nhân là tù có thời hạn tối đa 15 năm, đối với pháp nhân thương mại là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về tội buôn bán hàng giả​, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006192 để được hỗ trợ.
Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X