hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Năm, 03/11/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác, đi tù mấy năm?

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là tội danh gì? Được quy định ở đâu? Khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Tội danh này bị đi tù mấy năm? … HieuLuat sẽ giải đáp cho bạn đọc những vấn đề pháp lý về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản trong bài viết dưới đây.

 

Câu hỏi: Xin chào Luật sư, tôi muốn hỏi tội danh công nhiên chiếm đoạt tài sản được hiểu như thế nào?

Tội danh này được quy định ở đâu? Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản phải đi tù không? Đi tù bao nhiêu năm?

Chào bạn, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là một trong những tội phạm xâm phạm sở hữu, loại tội phạm này được hiểu như sau:

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản đi tù mấy năm?

Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 3 Điều 2 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 quy định về hình phạt áp dụng đối với người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản gồm 4 khung hình phạt chính và hình phạt bổ sung.

Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b) Hành hung để tẩu thoát;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;

đ) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Theo đó, các khung hình phạt cụ thể áp dụng đối với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là:

Khung hình phạt tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Trường hợp bị áp dụng khung hình phạt

Căn cứ pháp lý

Khung cơ bản: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Tội phạm có cấu thành cơ bản (công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác) mà:

  • Trị giá của tài sản từ 2 triệu đến dưới 50 triệu;

  • Hoặc dưới 2 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    • Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;

    • Bị kết án về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản hoặc các tội danh quy định tại Điều 168, Điều 169, Điều 170, Điều 171, Điều 173, Điều 174, Điều 175, Điều 290 Bộ luật Hình sự 2015;

    • Hành vi phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn xã hội;

    • Tài sản bị công nhiên chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của bị hại cũng như của gia đình họ;

khoản 1 Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015

Khung tăng nặng thứ 1: Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm

Nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  • Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;

  • Người phạm tội có hành vi hành hung để tẩu thoát;

  • Thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm;

  • Công nhiên chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;

  • Thực hiện công nhiên chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015

khoản 2 Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015

Khung tăng nặng thứ 2: Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm

Nếu người phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  • Tài sản bị chiếm đoạt có trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi phạm tội;

khoản 3 Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 3 Điều 2 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2017

Khung hình phạt tăng nặng 3: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm

  • Tài sản bị công nhiên chiếm đoạt có trị giá từ 500 triệu đồng trở lên;

  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi phạm tội

khoản 4 Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 3 Điều 2 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017

Như vậy, người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản có thể phải chịu mức phạt tù lên đến 20 năm.

Đồng thời còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền, số tiền phạt từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng.

toi cong nhien chiem doat tai san


Thế nào là công nhiên chiếm đoạt tài sản?

Hành vi công nhiên chiếm đoạt được hiểu là hành vi chiếm giữ, quản lý, sử dụng, chiếm hữu tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác một cách công khai.

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định cụ thể tại Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 3 Điều 2 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017.

Theo đó, cấu thành tội phạm công nhiên chiếm đoạt tài sản như sau:

Một là, khách thể của tội phạm

Tội phạm này xâm phạm đến quyền sở hữu các loại tài sản được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 gồm vật, tiền, giấy tờ có giá.

Hai là, mặt chủ quan của tội phạm công nhiên chiếm đoạt tài sản

  • Lỗi của người thực hiện hành vi phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội đã nhận thức rõ về hành vi của mình đã gây nguy hiểm cho xã hội, vi phạm pháp luật, thấy được trước hậu quả xảy ra nhưng mong muốn hậu quả xảy ra.

  • Mục đích của người phạm tội là chiếm đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác.

Ba là, mặt khách quan của tội phạm công nhiên chiếm đoạt tài sản

  • Hành vi của tội danh này là người phạm tội công khai chiếm hữu, quản lý, sử dụng và tự cho mình quyền định đoạt đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người khác khi người đó không có điều kiện để bảo vệ, ngăn cản.

  • Trị giá của tài sản phải từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu nhưng thuộc một trong những trường hợp được liệt kê tại khoản 1 Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015.

  • Ngoài ra, trị giá tài sản tăng lên hoặc thuộc một trong những trường hợp tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 thì người phạm tội sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự tại khung hình phạt tăng nặng.

Bốn là, chủ thể của tội phạm công nhiên chiếm đoạt tài sản

Chủ thể của tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi trở lên và phải có năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Như vậy, cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được chúng tôi trình bày ở trên.

Người có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn cấu thành tội phạm.

Trên đây là giải đáp về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.
Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X