Cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản như thế nào? Có bị tù chung thân nếu phạm tội cưỡng đoạt tài sản hay không? … Bài viết dưới đây của HieuLuat sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin cơ bản nhất về tội phạm cưỡng đoạt tài sản.
Câu hỏi: Kính chào Luật sư, tôi đang tìm hiểu về tội cưỡng đoạt tài sản nhưng chưa hiểu rõ làm cách nào để nhận biết loại tội phạm này. Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tội cưỡng đoạt tài sản có hình phạt cao nhất là gì? Có chung thân hoặc tử hình đối với loại tội phạm này không Luật sư?
Xin chào bạn, chúng tôi đã tiếp nhận toàn bộ câu hỏi vướng mắc về tội phạm cưỡng đoạt tài sản. Căn cứ quy định pháp luật về hình sự hiện hành, HieuLuat giải đáp cho bạn như sau:
Tội cưỡng đoạt tài sản được nhận biết thế nào?
Tội cưỡng đoạt tài sản là một trong những loại tội phạm xâm phạm sở hữu theo quy định của pháp luật hình sự. Cưỡng đoạt tài sản là loại tội phạm trực tiếp xâm hại đến quyền sử dụng, định đoạt, chiếm hữu tài sản của chủ sở hữu.
Tội phạm này được quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:
Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo quy định trên và thông qua cấu thành tội phạm có thể nhận biết rõ ràng loại tội phạm này. Cụ thể:
Cấu thành tội phạm | Nội dung cụ thể |
Mặt khách quan | Hành vi của người phạm tội là đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác. Trong đó:
|
Mặt chủ quan |
|
Chủ thể |
|
Khách thể | Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác như vật, tiền, giấy tờ có giá, tài sản hữu hình,... |
Như vậy, tội cưỡng đoạt tài sản là tội phạm có cấu thành hình thức được quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015. Tội phạm này xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác như vật, tiền, giấy tờ có giá,..
Hành vi đặc trưng của tội phạm này là đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác nhằm đe dọa tinh thần của người khác để nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.
Tội cưỡng đoạt tài sản có bị tử hình không?
Mức hình phạt của tội cưỡng đoạt tài sản là khác nhau tùy thuộc vào mức độ phạm tội của người phạm tội. Mức phạt cụ thể còn phụ thuộc vào hồ sơ vụ việc, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ hình phạt….
Cụ thể như sau:
Khung hình phạt | Mức hình phạt |
Khung cơ bản | 1 đến 5 năm |
Khung tăng nặng tại khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, thuộc trường hợp:
| 3 đến 10 năm |
Khung tăng nặng tại khoản 3 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, khi có thuộc trường hợp:
| 7 đến 15 năm |
Khung tăng nặng tại khoản 4 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, là một trong các tình huống:
| 12 đến 20 năm |
Hình phạt bổ sung |
|
Như vậy, hình phạt cao nhất đối với tội cưỡng đoạt tài sản là tù có thời hạn với mức tù cao nhất là 20 năm. Người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền hoặc tịch thu tài sản.