hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 23/11/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Tội giả mạo trong công tác: Cách nhận biết và mức phạt tối đa

Tội giả mạo trong công tác được nhận biết bằng những dấu hiệu cơ bản nào? Tội danh này có mức án phạt tối đa là bao nhiêu năm? HieuLuat sẽ giải đáp cho bạn đọc về tội danh này trong bài viết dưới đây.

Câu hỏi: Xin chào Luật sư, tội giả mạo trong công tác là tội danh gì? Nhận biết như thế nào? Tội danh này phải chịu mức án phạt tối đa là bao nhiêu năm?

Chào bạn, chúng tôi xin giải đáp vướng mắc về dấu hiệu nhận biết, mức phạt của tội giả mạo trong công tác như sau:

Dấu hiệu nào nhận biết tội giả mạo trong công tác?

Tội giả mạo trong công tác là một trong những tội phạm thuộc nhóm tội phạm về chức vụ tại Chương XXIII, Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015.

Cụ thể hơn, pháp luật hình sự xác định đây là một trong những tội thuộc nhóm tội phạm tham nhũng. Do vậy, đây là một trong những loại tội phạm có mức độ nguy hiểm, ảnh hưởng lớn đối với xã hội.

Tội phạm về chức vụ xâm phạm đến các hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây hậu quả là làm suy giảm, làm mất uy tín của cơ quan. Người phạm tội thuộc nhóm tội này phải là người có chức vụ (người được bổ nhiệm, do bầu cử hoặc do hợp đồng làm việc…), có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ được giao, phân công.

Tội danh này được mô tả như sau:

Điều 359. Tội giả mạo trong công tác

1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;

b) Làm, cấp giấy tờ giả;

c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;

c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 05 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả;

b) Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 11 giấy tờ giả trở lên;

b) Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Theo đó, có thể nhận biết tội danh này thông qua một số dấu hiệu cơ bản sau đây:

Đặc điểm nhận diện tội giả mạo trong công tác/một số yếu tố cấu thành tội phạm tội giả mạo trong công tác

Mô tả cụ thể

Hành vi

Hành vi cơ bản cấu thành tội phạm này là người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện một hoặc một số hành vi:

  • Có hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;

  • Có hành vi làm, cấp giấy tờ giả;

  • Có hành vi giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;

Chủ thể

Là người có chức vụ, quyền hạn và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự

Động cơ phạm tội (thuộc mặt chủ quan của tội phạm)

  • Đây là dấu hiệu bắt buộc khi định tội danh cho tội phạm này.

  • Động cơ phạm tội của tội phạm này là do vụ lợi hoặc xuất phát từ động cơ cá nhân;

Lỗi của tội phạm

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý

Như vậy, tội giả mạo trong công tác được nhận biết thông qua một số yếu tố nhận biết như chúng tôi đã trình bày ở trên.

toi gia mao trong cong tac


Tội giả mạo trong công tác đi tù mấy năm?

Đối với tội phạm này, pháp luật hình sự quy định 4 khung hình phạt và có bao gồm cả hình phạt bổ sung.

Cụ thể mức phạt, trường hợp áp dụng tương ứng với các mức phạt như sau:

Khung hình phạt

Mức phạt cụ thể

Trường hợp áp dụng

Căn cứ pháp lý

Khung hình phạt cơ bản của tội phạm

Phạt tù có thời hạn từ 1 đến 5 năm

Có hành vi cấu thành cơ bản: Người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình thực hiện một trong những hành vi dưới đây với động cơ là vụ lợi hoặc động cơ cá nhân:

  • Có hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;

  • Có hành vi làm, cấp giấy tờ giả;

  • Có hành vi giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;

khoản 1 Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015

Khung hình phạt tăng nặng thứ 1 của tội phạm

Phạt tù có thời hạn từ 3 đến 7 năm

Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau:

a) Có tổ chức;

b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;

c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.

khoản 2 Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015

Khung hình phạt tăng nặng thứ 2 của tội phạm

Phạt tù có thời hạn từ 7 đến 15 năm

Phạm tội thuộc một trong những trường hợp:

  • Có hành vi làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 5 đến 10 giấy tờ;

  • Thực hiện hành vi giả mạo trong công tác nhằm mục đích thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng;

khoản 3 Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015

Khung hình phạt tăng nặng thứ 3 của tội phạm

  • Phạt tù có thời hạn;

  • Thời hạn tù là từ 12 đến 20 năm;

Phạm tội thuộc một trong những trường hợp:

  • Có hành vi làm, cấp giấy tờ giả từ 11 giấy tờ trở lên;

  • Thực hiện hành vi giả mạo trong công tác nhằm thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;

khoản 4 Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015

Hình phạt bổ sung

  • Phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu đồng;

  • Cấm đảm nhiệm chức vụ từ 1 đến 5 năm;

  • Cấm làm công việc nhất định từ 1 năm đến 05 năm;

Có thể áp dụng đối với mọi trường hợp bị khởi tố đối với tội phạm này

khoản 5 Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015

Như vậy, tội giả mạo trong công tác có thể bị áp dụng mức phạt cao nhất lên đến 20 năm tù và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ, công việc nhất định tối đa 5 năm tù hoặc phạt tiền tối đa đến 100 triệu đồng.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về tội giả mạo trong công tác, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006192 để được hỗ trợ.
Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X