Tội gián điệp có đặc điểm nhận diện đặc trưng nào? Gián điệp nguy hiểm như thế nào với mỗi quốc gia? Hình phạt áp dụng với tội danh này là gì? … HieuLuat sẽ giải đáp phần nào những vấn đề pháp lý xoay quanh tội danh này trong bài viết dưới đây.
Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi mong Luật sư có thể giải đáp cho tôi được biết tội gián điệp có những dấu hiệu nhận biết đặc trưng nào? Người phạm tội gián điệp có mức án phạt hình sự ra sao Luật sư?
Chào bạn, chúng tôi xin giải đáp vướng mắc liên quan đến tội gián điệp của bạn như sau:
Sự nguy hiểm của gián điệp với an ninh quốc gia ra sao?
Trước hết, gián điệp có thể được hiểu là hành vi của người thực hiện các công việc thu thập thông tin, tin tức một cách bí mật của đối phương.
Các thông tin này sau khi được xử lý có thể là thông tin gây nguy hại, là điểm yếu của đối phương.
Thông thường, gián điệp là được sử dụng để mô tả người hoạt động tình báo, hoạt động gián điệp. Gián điệp có thể gồm gián điệp thương mại (từ được sử dụng trong hoạt động kinh tế), gián điệp của quốc gia (từ dùng trong các hoạt động chính trị, quân sự,...).
Gián điệp có rất nhiều mối nguy hiểm cho an ninh quốc gia, có thể liệt kê sự nguy hiểm này như sau:
Gián điệp có thể đánh cắp các thông tin là bí mật quốc gia, gây phương hại đến nền độc lập, tự chủ của quốc gia đó: Bản chất của gián điệp là thu thập, tìm kiếm, xử lý các thông tin bí mật của đối phương, quốc gia. Các thông tin này càng có vị trí tối hệ trọng thì mức độ đe dọa của đối thủ hoặc quốc gia khác đối với quốc gia bị đánh cắp thông tin càng lớn;
Gián điệp xâm phạm trực tiếp đến đường lối đối nội, đối ngoại của quốc gia đó: Nắm trong tay các thông tin tình báo, các quốc gia khác có thể có các hành vi làm xâm phạm, đe dọa đến đường lối đối nội, đối ngoại của quốc gia bị đánh cắp thông tin;
Gián điệp có thể làm phá hủy sự toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia: Một trong những quyền bất khả xâm phạm của quốc gia là sự toàn vẹn lãnh thổ. Những thông tin về chính trị, đặc biệt là các thông tin về quân sự là những thông tin có thể trực tiếp đe dọa đến sự toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia;
Đây là một số những mối nguy hiểm mà gián điệp có thể đe dọa đến an ninh quốc gia, vùng lãnh thổ.
Dưới góc độ pháp lý, Bộ luật Hình sự 2015 của Việt Nam quy định gián điệp là một tội phạm hình sự nếu như thỏa mãn các yếu tố tại Điều 110 như sau:
Điều 110. Tội gián điệp
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;
c) Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội này.
Một số những đặc điểm đặc trưng của loại tội phạm này như sau:
Một số dấu hiệu đặc trưng trong cấu thành tội phạm | Mô tả |
Khách thể của tội phạm | Xâm phạm đến an ninh đối ngoại và an ninh đối nội của nước Việt Nam, sự vững mạnh của chính quyền nhân dân. Biểu hiện cụ thể thông qua:
|
Hành vi của người phạm tội gián điệp (thuộc mặt chủ quan của tội phạm) |
Lưu ý: Tội gián điệp là tội danh có cấu thành hình thức, do vậy, tội phạm hoàn thành ngay khi người phạm tội nhận được chỉ đạo của nước ngoài để hoạt động gián điệp. |
Chủ thể phạm tội |
|
Lỗi của người phạm tội | Lỗi cố ý |
Như vậy, tội gián điệp gây ra rất nhiều nguy hại cho an ninh quốc gia cũng như nền độc lập, tự chủ của quốc gia đó.
Nhận biết tội gián điệp có thể thông qua một số đặc điểm đặc trưng trong cấu thành tội phạm như chúng tôi đã nêu trên.
Hình phạt cao nhất của tội gián điệp là gì?
Có 4 khung hình phạt được áp dụng đối với tội gián điệp, từ khung cơ bản đến khung hình phạt tăng nặng và cả trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:
Khung hình phạt | Trường hợp áp dụng hình phạt | Căn cứ pháp lý |
Khung 1: Phạt tù có thời hạn từ 12 đến 20 năm, chung thân hoặc tử hình | Một trong những hành vi được quy định tại khoản 1 Điều 110 Bộ luật Hình sự và đảm bảo các yếu tố cấu thành tội phạm khác | Khoản 1 Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015 |
Khung 2 (khung hình phạt giảm nhẹ hơn so với khung 1): Phạt tù từ 5 đến 15 năm | Áp dụng đối với người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như phạm tội lần đầu, lập công chuộc tội, tự thú, thành khẩn khai báo… | Khoản 2 Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015 |
Khung 3 (giảm nhẹ hơn so với khung 2): Hình phạt tù, thời hạn từ 1 đến 5 năm | Áp dụng đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội | Khoản 3 Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015 |
Khung 4: Miễn trách nhiệm hình sự | Áp dụng đối với người đã nhận làm gián điệp nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao, đã tự thú, thành khẩn khai báo cho cơ quan có thẩm quyền | Khoản 4 Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015 |
Như vậy, hình phạt cao nhất được áp dụng đối với tội gián điệp là tử hình. Người nhận làm gián điệp cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu như không thực hiện nhiệm vụ được giao, tự thú và thành khẩn khai báo với cơ quan có thẩm quyền.